UBND HUYỆN THỚI LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 69/QĐ-THCS Thị trấn Thới Lai, ngày 02 tháng 10 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế chuyên môn
Trường Trung học cơ sở thị trấn Thới Lai
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI
Căn cứ Thông tư số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ vào biên bản Hội nghị cán bộ công chức, viên chức ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Trường THCS thị trấn Thới Lai;
Xét đề nghị của Bộ phận chuyên môn Trường THCS thị trấn Thới Lai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay Ban hành kèm theo quyết định này là “Quy chế chuyên môn Trường Trung học cơ sở thị trấn Thới Lai, gồm 4 chương 23 điều;
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 72 /2019/QĐ-THCS ngày 25 tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020;
Điều 3. Các Ông (Bà) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và toàn thể giáo viên, công nhân viên Trường THCS thị trấn Thới Lai chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT.
Phạm văn Lục
UBND HUYỆN THỚI LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thị trấn Thới Lai, ngày 02 tháng 10 năm 2020
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
Trường Trung học cơ sở thị trấn Thới Lai
(Ban hành theo quyết định số:69 /2020/QĐ-THCS ngày 02 tháng 10 năm 2020
của Hiệu trưởng THCS thị trấn Thới Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện theo Thông tư số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và quy chế thực hiện dân chủ mà nhà trường đã ban hành, thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Điều 2. Cá nhân được phân công lĩnh vực nào thì chủ động căn cứ nhiệm vụ năm học, tình hình nhà trường để xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cho từng mặt công tác trình Hiệu trưởng phê duyệt trước ngày 10/9 hàng năm; kế hoạch tháng trình hiệu trưởng phê duyệt trước ngày 05/tháng; cuối tháng sơ kết báo cáo Hiệu trưởng và trực tiếp giải đáp các vấn đề liên quan của giáo viên, nhân viên và học sinh tại các phiên họp hội đồng thường kỳ. Cá nhân được phân công lĩnh vực nào chịu trách nhiệm chính lĩnh vực đó.
Điều 3. Hồ sơ thuộc lĩnh vực nào, do người được phân công lĩnh vực đó thiết lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định. Khi có kiểm tra của cấp trên, phải có đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 4. Trong quá trình lãnh đạo, quản lý, điều hành nhà trường, Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các ban tổ chuyên môn phải có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, chủ động của cá nhân, tinh thần cộng sự để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành các kế hoạch đã đề ra và các nhiệm vụ đột xuất mà cấp trên giao phó.
Điều 5. Trên cương vị được phân công, Phó Hiệu trưởng, các ban tổ chuyên môn, căn cứ nhiệm vụ năm học, các yêu cầu khác trong từng năm học và các nhiệm vụ đột xuất được giao để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, kịp thời kiểm tra, giám sát để đạt được hiệu quả công tác cao nhất.
Điều 6. Chế độ báo cáo, thỉnh thị
- Hàng tuần họp lãnh đạo vào sáng thứ hai, Phó Hiệu trưởng, trưởng bộ phận, báo cáo với Hiệu trưởng những phần việc đã thực hiện hoặc đã giải quyết, bàn bạc thống nhất thực hiện các công việc tuần mới;
- Phó Hiệu trưởng, trưởng bộ phận phải xin ý kiến Hiệu trưởng khi giải quyết các sự việc đột xuất, không tự ý giải quyết vượt thẩm quyền;
- Phó Hiệu trưởng, trưởng bộ phận phải báo cáo đầy đủ tinh thần nội dung cuộc họp được Hiệu trưởng ủy nhiệm sau khi đi dự họp về đến cơ quan;
- Phó Hiệu trưởng, trưởng bộ phận phải báo trước Hiệu trưởng lý do vắng công tác ở cơ quan.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền của Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường trung học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường;
2. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường theo quy định tại Điều 9,10 Điều trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
3. Tổ chức xây dựng chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường để trình hội đồng trường phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Thực hiện các quyết định hoặc kết luận của hội đồng trường về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Điều lệ này. Trường hợp hiệu trưởng không nhất trí với quyết định của hội đồng trường cần xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết định của hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
5. Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và các quyết định của hội đồng trường trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
6. Thực hiện tuyển dụng, quản lý giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho học sinh trung học phổ thông (nếu có) và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
8. Quản lý tài chính và tài sản của nhà trường;
9. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục trong tổ chức hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
10. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; thực hiện công khai đối với nhà trường và xã hội theo quy định của pháp luật;
11. Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định; tham gia dạy học theo quy định về định mức giờ dạy đối với hiệu trưởng;
12. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền của Phó hiệu trưởng:
1. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn:
- Giúp hiệu trưởng điều hành công tác chuyên môn; chịu trách nhiệm về học lực của học sinh, chất lượng các phong trào mũi nhọn trong nhà trường;
- Chỉ đạo đúc kết và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm;
- Tham mưu Hiệu trưởng phân công giảng dạy. Duyệt kế hoạch công tác của các tổ chuyên môn;
- Hướng dẫn và kiểm tra giáo viên kê khai dư giờ. Thực hiện bảng kê khai quy mô tổng hợp trong từng quý, từng học kỳ;
- Phụ trách công tác tuyển sinh lớp 6; tổ chức học sinh học và dự thi nghề phổ thông;
- Thành lập các lớp học sinh yếu bộ môn, phân công giáo viên giảng dạy;
- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chương trình và điểm số. Ký duyệt kế hoạch giảng dạy, sổ gọi tên và ghi điểm, sổ đầu bài, sổ báo giảng, giáo án;
- Lập kế hoạch và theo dõi kiểm tra sư phạm, kiểm tra chuyên đề giáo viên;
- Thành lập đội tuyển học sinh giỏi, phân công giáo viên giảng dạy.
- Điều hành và kiểm tra việc thực hiện hội giảng, thao giảng, báo cáo chuyên đề, dạy giáo án điện tử, sử dụng đồ dùng dạy học;
- Theo dõi và kiểm tra thực hiện giáo dục ngoài giờ lên lớp. Ký duyệt đơn xin phép miễn học thể dục của học sinh;
- Tham mưu Hiệu trưởng thực hiện đúng các qui chế, chỉ thị, qui định và các văn bản chỉ đạo về hoạt động chuyên môn;
- Hướng dẫn và kiểm tra giáo viên thực hiện các qui chế, thông tư về chuyên môn; Hướng dẫn giáo viên làm các loại hồ sơ, sổ sách. Tổ chức kiểm tra hồ sơ của giáo viên;
- Tổ chức điều hành các buổi thi giữa kỳ, học kỳ, kiểm tra tập trung, lịch thi của PGD&ĐT, SGD&ĐT của nhà trường theo sự phân công của Hiệu trưởng;
- Theo dõi và kiểm tra hoạt động chuyên môn của phòng thiết bị, phòng bộ môn, phòng thí nghiệm…;
- Theo dõi và kiểm tra dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường;
- Duyệt cho phép học sinh nghỉ học theo quy định, cho phép học sinh nghỉ học luôn, cho phép học sinh rút hồ sơ, học bạ;
- Chủ trì họp hội đồng kỷ luật học sinh khi được sự ủy quyền của Hiệu trưởng;
- Thực hiện một số công việc khác do Hiệu trưởng phân công.
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
2. Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính, quản trị:
- Giúp Hiệu trưởng điều hành công tác cơ sở vật chất; phổ cập THCS, chịu trách nhiệm về hạnh kiểm, nề nếp của học sinh, các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong nhà trường;
- Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh niên, công tác Đội trong nhà trường;
- Chỉ đạo hoạt động của tổ văn phòng;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác văn thư lưu trữ, công tác báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Duyệt cho phép học sinh nghỉ học theo quy định; Duyệt cho phép học sinh nghỉ học luôn, cho phép học sinh rút hồ sơ, học bạ;
- Theo dõi và kiểm tra chặt chẽ sĩ số học sinh, học sinh bỏ học từng thời điểm trong năm học. Theo dõi hoạt động kiểm tra nề nếp chuyên cần và hạnh kiểm của học sinh;
- Theo dõi và kiểm tra quản lý tài sản phòng thiết bị, phòng bộ môn, phòng nghe nhìn, phòng thí nghiệm, khu trải nghiệm, nhà thi đấu đa năng…
- Tham mưu Hiệu trưởng thực hiện các báo cáo với cấp trên, làm báo cáo hoạt động của nhà trường về phòng giáo dục hàng tháng. Tham mưu Hiệu trưởng xử lý các công văn đi đến.
- Tham gia xây dựng và kiểm tra việc thông báo kết quả học tập, học sinh vi phạm nội quy cho phụ huynh học sinh bằng hệ thống quản lý nhà trường maill cá nhân của giáo viên..;
- Phụ trách công tác chủ nhiệm và quản lý học sinh, chủ trì tổ chức các phong trào thi đua, học tập, văn nghệ, TDTT;
- Chỉ đạo và điều hành công tác giáo dục lao động cho học sinh;
- Phụ trách quản lý cơ sở vật chất của các phòng chức năng, phòng học;
- Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản, cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường. Lập kế hoạch hàng năm bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị;
- Theo dõi và kiểm tra bảo quản tài sản, thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường, tham mưu Hiệu trưởng mua sằm tài sản, thiết bị cho nhà trường. Lưu trữ hồ sơ quản lý tài sản;
- Chủ trì hội đồng kỷ luật học sinh khi được sự ủy quyền của Hiệu trưởng;
- Thực hiện một số công việc khác do Hiệu trưởng phân công.
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
Điều 9. Các hội đồng khác trong nhà trường.
1. Hội đồng thi đua và khen thưởng
Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do hiệu trưởng thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng gồm: bí thư cấp ủy, phó hiệu trưởng, đại diện hội đồng trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng kỷ luật
a. Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiên phong Hô Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.
b. Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng tư vấn
Các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định.
Điều 10. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường.
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo về mọi mặt đối với nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 11. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng
1. Tổ chuyên môn:
a. Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b. Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c. Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.
d. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ. Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà trường.
e. Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.
2. Tổ Văn phòng
Tổ văn phòng gồm nhân viên thực hiện công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ và các công tác khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ phó (nếu có). Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
a. Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng, giải trình và quyết định kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.
b. Giúp hiệu trưởng thực hiện công tác văn thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, thống kê và bảo vệ trong nhà trường theo quy định.
c. Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ văn phòng và của nhà trường.
d. Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động.
đ. Quản lý, lưu trữ hồ sơ của trường.
e. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.
Tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 01 tháng và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ văn phòng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên
1. Nhiệm vụ của giáo viên:
a.Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục.
b.Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
c. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.
d. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
đ. Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.
e. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
g. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
f. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của nhân viên
a. Xây dựng kế hoạch công việc phù hợp với từng vị trí việc làm và yêu cầu của từng cấp học.
b. Thực hiện kế hoạch công việc được duyệt.
c. Quản lý, bảo quản hồ sơ, sổ sách, thiết bị dạy học, giáo dục theo quy định.
d Phối hợp với giáo viên và các nhân viên khác trong quá trình triển khai nhiệm vụ, phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
e. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
f. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
g. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
h. Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu truởng phân công.
Điều 13. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây:
a) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường.
b) Được huởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
c) Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
d) Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bản.
đ) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
e) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp do mình làm chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do chính đáng nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm định mức giờ dạy theo quy định
Điều 14. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên không được làm những điều sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
b) Gian lận trong kiểm tra, thi, tuyển sinh; gian lận trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén nội dung dạy học, giáo dục.
c) Xuyên tạc nội dung dạy học, giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, sai với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam.
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền; lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.
đ) Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục.
e) Cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác dạy học, giáo dục học sinh và các công việc khác.
2. Ngôn ngữ, ứng xử của giáo viên, nhân viên phải bảo đảm tính sư phạm, đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
3.Trang phục của giáo viên, nhân viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
4. Giáo viên và nhân viên không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ của học sinh
1.Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Điều 16. Quyền của học sinh
1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
5. Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của học sinh phải đúng mực, tôn trọng, lễ phép, thân thiện, bảo đảm tính văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường. Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường nhất trí.
Điều 18. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
4. Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật
1. Đối với học sinh
1.1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.
b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các hình thức khen thưởng khác.
1.2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.
b) Khiến trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.
c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với giáo viên, nhân viên
2.1. Giáo viên, nhân viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu khác theo quy định.
2.2. Giáo viên, nhân viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỆ THỐNG HỒ SƠ, SỔ SÁCH TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 20. Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ.
b) Học bạ học sinh.
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học).
d) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
đ) Kế hoạch giáo dục của nhà trường (theo năm học).
e) Sổ ghi đầu bài.
g) Số quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
h) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến.
i) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện.
k) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính.
l) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
m) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh.
n) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh.
o) Hồ sơ phổ cập giáo dục (đối với cấp trung học cơ sở).
2. Đối với tổ chuyên môn:
a) Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học).
b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.
3. Đối với giáo viên:
a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).
b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều, được sử dụng dưới dạng hồ sơ điện tử thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Việc bảo quản hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quy định về nội dung quản lý và sử dụng một số loại hồ sơ, sổ sách.
1. Sổ gọi tên - ghi điểm:
Sổ gọi tên, ghi điểm được sử dụng dưới dạng hồ sơ điện tử theo hệ thống SMAS được sử dụng thay cho sổ gọi tên, ghi điểm bằng giấy ngay từ những ngày đầu của năm học do văn phòng nhà trường và giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý.
Phần thông tin của học sinh được cặp nhật theo hệ thống SMAS theo số định danh của từng học sinh (nếu có) từ tiểu học lên THPT theo tiến trình từng năm học; giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trực tiếp cập nhật thông tin, số ngày nghỉ học có phép, không phép, điểm kiểm tra thường xuyên, giữa kỳ, cuối kỳ... Điểm kiểm tra của môn học nào phải do chính giáo viên đảm nhận môn học đó nhập vào sổ.
Cuối năm học giáo viên chủ nhiệm in sổ gọi tên, ghi điểm và được đưa vào hồ sơ lưu trữ của nhà trường.
2. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (sổ điểm cá nhân)
Sổ theo dõi và đánh giá học sinh được sử dụng dưới dạng hồ sơ điện tử theo hệ thống SMAS được sử dụng thay cho sổ dõi và đánh giá học sinh bằng giấy ngay từ những ngày đầu của năm học, ghi nhận kết quả kiểm tra thường xuyên, giữa kỳ, cuối kỳ, đánh giá sự tiến bộ của học sinh hàng ngày/tháng/học kỳ/năm học, do giáo viên bộ môn thiết lập và chịu trách nhiệm quản lý của tổ chuyên môn/ nhóm chuyên môn/ nhà trường.
3. Sổ ghi đầu bài:
Sổ ghi đầu bài do giáo viên chủ nhiệm và tổ tư vấn tâm lý - giám thị trực tiếp quản lý tại tủ hồ sơ của lớp và được giao cho từng lớp vào đầu giờ từng buổi học.
Lớp trưởng và giáo viên bộ môn điền các thông tin vào sổ đầu bài theo quy định, những nhận xét - đánh giá của giáo viên bộ môn về tiết học phải chính xác, công bằng, khách quan và có tác dụng giáo dục.
Các buổi, các tiết nghỉ theo kế hoạch của trường hoặc của riêng giáo viên phải do giáo viên chủ nhiệm ghi, ký tên và nêu rõ lý do. Các tiết dạy bù, dạy thay…vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan. Phó Hiệu trưởng chuyên môn ký duyệt sổ đầu bài 01 lần/tuần (khối sáng vào chiều thứ 7, khối chiều vào sáng thứ 2/ hàng tuần);
4. Sổ Đăng bộ:
Các thông tin qui định đối với mỗi học sinh do giáo viên chuyên trách, giáo viên chủ nhiệm nhà trường trực tiếp ghi phù hợp, khớp đúng với thông tin trên hệ thống SMAS.
Sổ đăng bộ được quản lý tại văn phòng nhà trường chịu sự giám sát của cán bộ làm nhiệm vụ quản lý. Không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung khi chưa xác minh sự chính xác của thông tin, chưa báo cáo và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
Hàng năm, học sinh mới trúng tuyển vào trường, học sinh chuyển trường hoặc chuyển đi trường khác phải được kịp thời ghi tên bổ sung hoặc xóa tên trong sổ đăng bộ.
5. Học bạ:
Học bạ của học sinh do giáo viên chủ nhiệm thiết lập liên tục theo từng năm học, do văn phòng nhà trường quản lý, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng, lưu trữ, cấp phát và bảo quản.
Học bạ của học sinh được in ra đóng thành cuốn liên tục theo cấp học và hoàn tất trước ngày 31 tháng 5, riêng khối 9 vào ngày 20 tháng 05 hàng năm;
Những học sinh sau khi thi lại hoặc rèn luyện hạnh kiểm được xét lên lớp, thi lại, rèn luyện trong hè hay phải học lại phải được ghi rõ, bổ sung và Hiệu trưởng ký xác nhận vào học bạ cuối tháng 8 hàng năm.
Đối với học sinh mới tuyển vào đầu cấp, học sinh mới chuyển trường sau khi đã bố trí vào lớp ổn định, Hiệu trưởng giao cho giáo viên chủ nhiệm tiến hành lập học bạ. Công việc này phải hoàn tất chậm nhất là cuối tháng 11 của năm học đó.
6. Hồ sơ tuyển sinh:
Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sau:
- Danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp đầu cấp đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt (bản chính).
- Danh sách học sinh chuyển đến vào đầu cấp học.
- Danh sách phân bổ học sinh các lớp đầu cấp.
- Các lọai biên bản, quyết định liên quan công tác tuyển sinh.
- Các văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học của cơ quan cấp trên.
7. Hồ sơ lên lớp - ở lại lớp:
- Quyết định thành lập hội đồng, biên bản của hội đồng nhà trường kèm theo danh sách xét học sinh lên lớp, thi lại, lưu ban cuối năm học.
- Biên bản xét duyệt học sinh thi lại hoặc đã rèn luyện trong hè, được xét được lên lớp, lưu ban sau khi tổ chức thi lại và kiểm tra rèn luyện trong hè.
8. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi - chuyển đến:
Khi thiết lập sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến cần có những thông tin tối thiểu sau đây:
- Danh sách học sinh chuyển đi: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp đang học, ngày chuyển đi, nơi chuyển đến, lý do, các hồ sơ chuyển đi, người nhận hồ sơ (họ tên, chữ ký), người cấp, ngày cấp…
- Danh sách học sinh chuyển đến: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, nơi học trước khi chuyển đến (lớp, trường, tỉnh thành phố…) ngày chuyển đến, người ký và cơ quan cấp giấy chuyển đến, các hồ sơ chuyển đến gồm có (hồ sơ đã có, hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, ngày gia hạn bổ sung nếu có) người nhận hồ sơ (họ tên và chữ ký), ngày nhận hồ sơ, bố trí vào lớp nào…
Điều 22. Một số quy định khác:
1. Kế hoạch bài dạy (giáo án).:
- Kế hoạch bài dạy (giáo án) đầy đủ theo phân phối chương trình, có chất lượng. Trình bày khoa học, rõ ràng, sạch đẹp, đúng theo quy định. Không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh.
- Các phân môn phải có giáo án riêng (VD: đại số và hình học). Không soạn gộp, các tiết dạy phải được đánh số tiết theo phân phối chương trình và ghi rõ ngày soạn, ngày dạy. Bài soạn phải được soạn trước một tuần.
- Các tiết thí nghiệm thực hành phải được chuẩn bị trước 1 - 2 ngày và có báo cho phòng bộ môn, phòng thiết bị dùng chung để mượn đồ dùng dạy học trước một tuần
- Bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ phải báo trước cho học sinh và có kế hoạch cho học sinh ôn tập. Đề ra phải sát, đúng trọng tâm chuẩn kiến thức, phát huy năng lực của học sinh. Đề ra và hướng dẫn chấm, ma trận bài kiểm tra phải được tổ chuyên môn, Hiệu trưởng ký duyệt;
- Cuối mỗi tiết lên lớp nên có phần rút kinh nghiệm để giúp cho lần soạn và lên lớp tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.
- Giáo án phải do giáo viên trực tiếp soạn hoặc cả nhóm chuyên môn soạn theo hướng nghiên cứu bài học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện và giáo án điện tử trong giảng dạy; Trong quá trình tổ chức hoạt động có những điều chỉnh, bổ sung... các nội dung đó được ghi chép vào “ Sổ tay lên lớp”( Ghi chép cá nhân).
Kế hoạch bài dạy (giáo án) được tổ chuyên môn kiểm tra ít nhất 2lần/ tháng, Ban giám hiệu kiểm tra ít nhất 1 lần/học kỳ, nhà trường khuyến khích các tổ chuyên môn ký duyệt, kiểm tra đánh giá giáo viên trên các phần mềm ứng dụng quản lý giáo dục ( nếu có).
2. Lên lớp:
- Chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp: Kế hoạch bài dạy (giáo án), bảng phụ, ĐDDH, máy chiếu…
- Ra vào lớp đúng giờ, trước và sau mỗi tiết học giáo viên phải kiểm tra sĩ số học sinh, việc trực nhật, vệ sinh và các quy định khác, ghi nhận xét xếp loại tiết học/buổi học theo đúng quy định của nhà trường.
- Kiểm tra bài cũ từ 1 đến 3 học sinh, thời gian kiểm tra không quá 05 phút.
- Tư thế, trang phục chỉnh tề, không hút thuốc, không có uống rượu, bia trước khi lên lớp.
- Trong giờ dạy không được cho học sinh ra ngoài (trừ trường hợp đặc biệt, cho ra ngoài một lần/ 01 học sinh, khi học sinh vào mới tiếp tục cho học sinh khác ra). Không phê bình, kỉ luật học sinh trước lớp (phê bình, kỷ luật, tư vấn giáo dục học sinh tại phòng riêng) không có hình thức gây tổn thương tâm lý, xúc phạm thân thể, nhân phẩm học sinh.
- Kết thúc giờ dạy giáo viên giành 3 - 5 phút củng cố và hướng dẫn học sinh làm việc ở nhà; khen thưởng biểu dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt, chỉ ra các lỗi vi phạm của lớp/cá nhân và xếp loại tiết dạy vào sổ đầu bài. Những lỗi vi phạm nặng phải báo giáo viên chủ nhiệm xử lý theo quy định và trực tiếp phản ánh với Ban giám hiệu và tổ tư vấn nhà trường.
- Hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định.
3. Kiểm tra chấm bài cho điểm:
- Số lần kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ từng môn học được bàn bạc thống nhất trong tổ chuyên môn và theo quy định của Thông tư 26/2020/TT-BGD ĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 4669/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015 về viêc hướng dẫn đánh giá học sinh THCS theo mô hình trường học mới.
- Các bài kiểm tra phải đáp ứng yêu cầu đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh. Tuyệt đối không để học sinh quay cóp, gian lận trong khi làm bài kiểm tra.
- Bài kiểm tra phải chấm cẩn thận, sửa chữa sai sót cho học sinh, sau khi chấm, giáo viên bộ môn phải trả toàn bộ bài kiểm tra về cho học sinh lưu giữ vào túi đựng riêng. Bài kiểm tra thường xuyên trả sau 1 tuần, bài kiểm tra định kì trả sau 2 tuần. Riêng các môn có quy định trong phân phối chương trình thì trả theo phân phối chương trình, các bài kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ sau khi giáo viên chấm, sửa, trả cho học sinh, thu lại nộp cho bộ tổ chuyên môn quản lý theo từng năm học..
- Kết quả học tập của học sinh được giáo viên bộ môn trực tiếp nhập vào sổ gọi tên ghi điểm hàng ngày hoặc vào ngày 25 - 30 hàng tháng trên hệ thống SAMS.
- Học sinh nào vắng trong khi kiểm tra thì giáo viên bố trí cho học sinh kiểm tra lại. Nghiêm cấm việc xạ, cấy điểm khống cho học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra tập ghi, tập bài tập, tập bài soạn.. để đánh giá được tinh thần thái độ học tập của học sinh.
4. Dự giờ, thao giảng, thi giáo viên giỏi các cấp:
- Hàng tháng thực hiện dự giờ, thao giảng,tối thiểu là: 2tiết/ tháng;
5. Sáng kiến kinh nghiệm:
Mỗi giáo viên đều phải luôn luôn đúc rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao hiệu quả giảng dạy và công tác. Mỗi tháng/học kỳ giáo viên nêu cao tấm gương tự học tự rèn và được lưu lại trong sổ tay cá nhân.
Giáo viên đăng ký giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp, khen cao phải có một sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học. Những sáng kiếm kinh nghiệm có hiệu quả và áp dụng, sẽ được nhân rộng trong nhà trường và có những hình thức khen thưởng thích hợp.
Điều 23. Quy định hội họp, báo cáo:
STT |
Nội dung công việc |
Ngày tháng |
Bộ phận thực hiện |
Người kiểm tra |
1 |
Họp giao ban hàng tuần |
Thứ 2/tuần |
BGH, CTCĐ, TPT, TVTL |
Hiệu trưởng |
2 |
Lên kế hoạch giảng dạy |
T1/thứ2/tuần |
Toàn thể CBGV |
Tổ trưởng CM |
3 |
Họp Ban lãnh đạo mở rộng |
Thứ 4/tuần1 /tháng |
BGH, CTCĐ, TPT, TVTL, Tổ CM |
Hiệu trưởng |
4 |
Họp HĐSP + CM + CB
|
Thứ 5/ tuần1 |
Toàn thể CBGV-CNV |
Hiệu trưởng
|
5 |
Họp Công đoàn + Tổ chủ nhiệm + Chi đoàn |
Thứ 5/tuần 3 |
Đoàn viên |
CTCĐ, TPT |
6 |
Họp tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn |
Theo ngày SHCM |
Toàn thể CBGV |
P. HT, tổ trưởng CM |
7 |
Kiểm tra việc nhập điểm vào Sổ ghi tên ghi điểm (trên SMas) |
Sau 1 tuần khi kiểm tra |
GVCN;GVBM |
P. HT |
8 |
Duyệt kế hoạch bộ phận, TCM |
05/tháng |
BGH, CTCĐ, TPT, TVTL, TCM, PC.THCS, TV, TB… |
Hiệu trưởng P.Hiệu trưởng |
9 |
Nộp HSSS của giáo viên, tổ CM |
20/ tháng |
Toàn thể CBGV |
Tổ trưởng |
10 |
Báo cáo tháng của GVCN, GVBM |
20/tháng |
Toàn thể CBGV |
Tổ CM, GT |
11 |
Báo cáo tháng của tổ chuyên môn |
21/tháng |
Tổ trưởng chuyên môn |
P. HT |
12 |
Báo cáo tháng của các bộ phận |
22/tháng |
Ban tổ chuyên môn |
P. HT |
13 |
Báo cáo tháng về PGD-ĐT |
25/tháng |
P. HT |
Hiệu trưởng |
14 |
Vào sổ điểm, Điểm danh học sinh (SAMS) |
25-30/tháng |
Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên bộ môn |
P. HT |
15 |
Kê khai quy mô giờ (buổi) |
HKI/T 12, HKII/T5 |
Giáo viên Bộ môn, Tổ CM |
P. HT |
16 |
Báo cáo thống kê bộ môn: giữa kỳ, học kỳ, cả năm |
Ngày thứ 3 khi kỳ thi kết thúc |
Toàn thể CBGV |
P. HT, TCM, GVCN |
17 |
Báo cáo thống kê 2 mặt giáo dục: học kỳ, cả năm |
Ngày thứ 4 khi kỳ thi kết thúc |
Giáo viên chủ nhiệm |
Văn phòng, TCM, PHT |
18 |
Báo cáo thống kê 2 mặt giáo dục: học kỳ, cả năm về PGD-ĐT |
Ngày thứ 5 khi kỳ thi kết thúc |
Bộ phận văn phòng |
Hiệu trưởng |
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là quy chế, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên và hướng dẫn thực hiện hố sơ, sổ sách trong nhà trường. Đề nghị các Ban tổ chuyên môn, trưởng bộ phận, cán bộ giáo viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung quy chế chuyên môn. Quy chế chuyên môn có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (báo cáo);
- UBND thị trấn Thới Lai (báo cáo);
- BLĐ nhà trường (thực hiện);
- Trưởng Ban ĐDCMHS trường (p/hợp);
- Tổ trưởng các tổ (triển khai)
- Lưu: VP. Phạm Văn Lục