Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Tổng lượt truy cập: 957011
Đang truy cập: 51
Quy chế thi đua khen thưởng 2019-2020
Theo: - Cập nhật ngày: 18/09/2019 - 16:23:36

PHÒNG GIÁO DỤC THƠI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 
   

Số:73 /QĐ - THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
   

Thị trấn Thới Lai, ngày 12 tháng 8 năm 2019 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Quy chế thi đua - khen thưởng

 
   

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

Căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo;

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trường THCS thị trấn Thới Lai,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế thi đua - khen thưởng Trường THCS thị trấn Thới Lai. (kèm theo thang điểm đánh giá thi đua giáo viên, hướng dẫn khen thưởng kỷ luật học sinh).

Điều 2. Quy chế chi thi đua - khen thưởng chỉ áp dụng trong cán bộ công chức viên chức, học sinh Trường THCS thị trấn Thới Lai.

Hiệu lực thi hành Quy chế thi đua - khen thưởng: Được áp dụng từ ngày ký.

Điều 3. Bộ phận kế toán, văn phòng, Hội đồng thi đua - khen thưởng và toàn thể cán bộ công chức, viên chức, học sinh Trường THCS thị trấn Thới Lai chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

- PGD-ĐT Thới Lai(B/c);

- Thành viên HĐTĐKT trường;

- BCH Công đoàn;

- Các tổ trưởng;

- Lưu VT, HĐTĐKT trường.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Phạm Văn Lục 

 

 

PHÒNG GIÁO DỤC THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

         

 

QUY CHẾ

 THI ĐUA KHEN THƯỞNG

 
   

 

(Ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ-THCS  ngày 12  tháng 8  năm 2019

của Hiệu trưởng trường THCS thị trấn Thới Lai)

 

Chương I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu xây dựng quy chế

1. Mục đích

a) Xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác Thi đua - Khen thưởng nhằm động viên kịp thời tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong học tập lao động; 

b) Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, giáo dục toàn diện. Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; 

c) Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho giáo viên học sinh không ngừng phấn đấu rèn luyện bản thân; 

2. Yêu cầu 

a) Bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; coi trọng việc phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng;

b) Thi đua - Khen thưởng phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường để kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo sự lan tỏa trong trường;

Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua

a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng tiến bộ;

b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua, thành tích của các cá nhân, tập thể trong công tác lao động học tập. Đối với khen thưởng thường xuyên, mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi đua. Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua;

2. Nguyên tắc khen thưởng: Công tác khen thưởng phải đảm bảo:

a) Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

d) Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

Điều 3. Căn cứ xây dựng quy chế

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hường dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/08/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và nghị định 65/2014/NĐ-CP 15/4/2010 ngày 01/07/2014 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư 12/2012/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012 của Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục;

Điều 4. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác thi đua khen thưởng của trường THCS thị trấn Thới Lai, bao gồm nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng và điều khoản thi hành.

2. Qui chế này áp dụng đối với các cá nhân cán bộ giáo viên nhân viên, học sinh và tập thể lớp đối với học sinh, tập thể tổ đối với cán bộ giáo viên nhân viên thuộc đơn vị Trường THCS thị trấn Thới Lai.

 

Chương II
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 

Điều 5. Hình thức thi đua, khen thưởng

1. Hình thức thi đua

a) Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc năm học;

b) Khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các nội dung chương trình, hoạt động;

c) Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng kiến hoặc đạt giải Nhất trong các phong trào hội thi cấp huyện; đạt giải Nhất, Nhì trong các phong trào hội thi cấp tỉnh; đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các phong trào hội thi cấp quốc gia. Trong trường hợp cùng lúc được nhiều mức khen thưởng, chỉ tính mức cao nhất;

2. Hình thức khen thưởng

a) Tuyên dương cá nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ bao gồm: cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ cuối kỳ, cuối năm; tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ cuối kỳ, cuối năm;

b) Giấy khen bao gồm: Học sinh tiên tiến, học sinh giỏi, tập thể lớp tiên tiến, tập thể lớp xuất sắc; cá nhân, tập thể đạt giải cao trong các phong trào hội thi do ngành và các cấp tổ chức; 

c) Giấy chứng nhận: Giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên dạy giỏi, học sinh đạt giải trong các phong trào hội thi cấp trường;

d) Các giấy khen, bằng khen và công nhận danh hiệu của ngành các cấp thực hiện theo quy định;

Điều 6. Danh hiệu thi đua

1.  Đối với cá nhân: Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm:

a)  Học sinh tiên tiến;

b)  Học sinh giỏi;

c)  Giáo viên chủ nhiệm giỏi;

d)  Giáo viên dạy giỏi;

đ)  Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ;

e)  Lao động tiên tiến; Chiến sỹ thi đua cơ sở; Chiến sỹ thi đua cấp thành phố; Chiến sỹ thi đua toàn quốc thực hiện theo quy định của hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên;

2. Đối với tập thể: Các danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm: 

a)  Tập thể lớp tiên tiến;

b)  Tập thể lớp xuất sắc;

c)  Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;

d)  Tập thể Lao động tiên tiến; Tập thể Lao động xuất sắc; Cờ thi đua của Ngành; Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định của hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên;

Điều 7. Tỷ lệ bình xét thi đua

1. Bình xét cuối học kỳ

a) Đối với học sinh tiên tiến, học sinh giỏi thực hiện bình xét theo tiêu chuẩn quy định;

b) Đối với cá nhân cán bộ giáo viên công nhân viên đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện bình xét không quá 70% trên tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường;

c) Đối với Tập thể lớp hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện bình xét không quá 60% trên tổng số lớp toàn trường;

d) Đối với tập thể tổ đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện bình xét không quá 60% trên tổng số tổ trong nhà trường;

2. Bình xét cuối năm học

a) Đối với học sinh tiên tiến, học sinh giỏi thực hiện bình xét theo tiêu chuẩn quy định;

b) Đối với cá nhân cán bộ giáo viên công nhân viên đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện bình xét không quá 70% trên tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường;

c) Đối với danh hiệu lao động tiên tiến, thực hiện bình xét không quá 70% trên tổng số cán bộ giáo viên nhân viên đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ;

d) Đối với danh hiệu chiến sỹ thi đua, thực hiện bình xét không quá 15% trên tổng số cán bộ giáo viên nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến;

đ) Đối với Tập thể lớp tiên tiến thực hiện bình xét không quá 60% trên tổng số lớp toàn trường;

e) Đối với Tập thể lớp xuất sắc thực hiện bình xét không quá 40% trên tổng số lớp đạt Tập thể lớp tiên tiến;

đ) Đối với tập thể tổ thực hiện bình xét mức hoàn thành tốt nhiệm vụ không quá 60% trên tổng số tổ trong nhà trường;

Điều 8. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến”

1. Tham gia tích cực các phong trào học tập, lao động và rèn luyện thân thể. Chấp hành tốt nội quy nhà trường, nội quy học sinh và các quy định của lớp. Tham gia đầy đủ các phong trào văn hóa văn nghệ, phong trào thi đua của Liên đội.

2. Đạt học lực và hạnh kiểm từ loại khá trở lên.

3. Nghỉ học không quá 07 buổi trên một học kỳ và không quá 15 buổi trong một năm học (không xét khen thưởng đối với trường hợp học sinh nghỉ học không phép). 

Điều 9. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu “Học sinh giỏi”

1. Tham gia tích cực các phong trào học tập, lao động và rèn luyện thân thể. Chấp hành tốt nội quy nhà trường, nội quy học sinh và các quy định của lớp. Tham gia đầy đủ các phong trào văn hóa văn nghệ, phong trào thi đua của Đoàn.

2. Đạt học lực loại Giỏi, và hạnh kiểm loại Tốt.

3. Nghỉ học không quá 05 buổi trên một học kỳ và không quá 10 buổi trong một năm học (không xét khen thưởng đối với trường hợp học sinh nghỉ học không phép). 

Điều 10. Tiêu chuẩn khen thưởng “Giáo viên chủ nhiệm giỏi”

1. Tiêu chuẩn 1: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác chủ nhiệm thể hiện ở các thành tích đạt được và sự tiến bộ của lớp chủ nhiệm, cụ thể như sau:

a) Hồ sơ chủ nhiệm (Sổ chủ nhiệm, Sổ đầu bài, Sổ điểm lớp, giáo án hoạt động GDNGLL) được xếp loại tốt;

b) Nộp các báo cáo chủ nhiệm đúng thời hạn quy định;

c) Thực hiện nghiêm túc 45 phút giờ sinh hoạt hàng tuần. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt tập trung (chào cờ đầu tuần, các buổi lễ, các buổi ngoại khóa, các hoạt động khác…);

d) Sự tiến bộ của lớp: Căn cứ vào sổ đầu bài và sổ điểm để xét sự tiến bộ của lớp trong học tập. Căn cứ vào đánh giá hàng tuần, hàng tháng của BGH nhà trường, đoàn trường để đánh giá sự tiến bộ của lớp trong việc thực hiện nề nếp;

đ) Kết quả xếp loại lớp cuối năm đạt tập thể lớp tiên tiến trở lên;

2. Tiêu chuẩn 2: Có đăng ký đề tài và được triển khai áp dụng trong năm học

a) Sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm;

b) Có báo cáo nghiệm thu đề tài và được hội đồng khoa học trường đánh giá xếp loại từ loại C trở lên;

3. Tiêu chuẩn 3: Thành tích trong công tác chống bỏ học, giáo dục đạo đức học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng

a) Lớp không có học sinh bỏ học;

b) Lớp không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu;

4. Tiêu chuẩn 4: Giải pháp và kết quả trong việc trong việc phối hợp các lực lượng gia đình và xã hội tham gia giáo dục học sinh

          a) Hoàn thành các khoản thu nộp đúng thời hạn quy định;

          b) Thực hiện tốt các cuộc vận động quên góp ủng hộ, vận động xã hội hóa giáo dục trong giáo dục toàn diện học sinh (quản lý giáo dục học sinh, huy động các nguồn lực đạt hiệu quả);

5. Tiêu chuẩn 5: Sự tín nhiệm của học sinh lớp chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong nhà trường (các giáo viên bộ môn, Công đoàn, Đoàn trường, tổ Văn phòng)

a) Được đánh giá tốt từ học sinh, cha mẹ học sinh, gia đình học sinh;

b) Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên và hiệu quả với giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường;

Điều 11. Tiêu chuẩn khen thưởng cá nhân “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

2. Tiêu chuẩn cụ thể

a) Tham gia các phong trào thi đua do nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát động; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chấp hành nghiêm túc quy chế làm việc, quy chế chuyên môn, quy ước xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa, quy tắc ứng xử trong nhà trường (không vi phạm, không bị phê bình, nhắc nhở), được các tổ chức đoàn thể đánh giá xếp loại từ khá trở lên;

b) Thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài, kiểm tra đánh giá học sinh, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; được đánh giá xếp loại chuyên môn từ khá trở lên; xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp và xếp loại công chức, viên chức cuối năm đạt loại khá trở lên;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt các chỉ tiêu chất lượng bộ môn, nếu làm công tác chủ nhiệm thì tập thể lớp hoàn thành tốt nhiệm vụ, lớp bỏ học không quá 01 học sinh, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu;

d) Có tinh thần tương trợ đồng nghiệp; tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ; có ý thức trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động; nghỉ không quá 10 ngày trong một học kỳ, không quá 15 ngày trong một năm học;

Điều 12. Tiêu chuẩn bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Đối với giáo viên.

a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 11, trong đó chỉ tiêu chất lượng bộ môn phải đạt và vượt mức chỉ tiêu từ 2 đến dưới 5%;

b) Nếu làm công tác chủ nhiệm thì tập thể lớp phải đạt khá trở lên;

2. Đối với cán bộ quản lý và nhân viên.

a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 11, trong đó ý thức cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính được đánh giá cao;

b) Năng suất lao động đạt hiệu quả, chấp hành tốt giờ giấc làm việc theo quy định chế độ công vụ đối với công chức, viên chức hành chính; 

3. Được hội đồng thi đua nhà trường tín nhiệm đạt 2/3 số phiếu trở lên.

Điều 13. Tiêu chuẩn bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”

1. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 12, trong đó chỉ tiêu chất lượng bộ môn phải đạt và vượt mức chỉ tiêu từ 5% trở lên; nếu làm công tác chủ nhiệm thì tập thể lớp phải đạt tập thể lớp tiên tiến.

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác, hoặc áp dụng quy trình mới để cải cách thủ tục hành chính, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp có thẩm quyền công nhận, hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở đã được đánh giá nghiệm thu.

a) Đối với giáo viên: Có sáng kiến, cải tiến để nâng cao chất lượng giảng dạy hoặc giáo dục học sinh, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp ngành đánh giá, xếp loại Đạt hoặc đạt giải trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố;

b) Đối với nhân viên: Có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở đánh giá loại Đạt trở lên;

c) Đối với cán bộ quản lý là cấp trưởng hoặc cấp phó: Có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở đánh giá loại Đạt trở lên và đơn vị phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; 

Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng  “Tập thể lớp tiên tiến”

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

a) Duy trì sĩ số đạt 98% trở lên;

b) Chất lượng giáo dục hai mặt: Xếp loại học lực khá giỏi đạt 25% trở lên, xếp loại học lực yếu dưới 12%, không có học sinh xếp loại học kém; Xếp loại hạnh kiểm khá tốt đạt 65% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu;

          c) Hoàn thành các khoản thu nộp đầy đủ, đúng thời gian quy định;

2. Thực hiện tốt các phong trào thi đua do nhà trường và Đoàn đội trường phát động

          a) Tham gia đầy đủ các phong trào, hội thi, đạt các thành tích tốt trong các phong trào hội thi;

b) Xếp loại tốt về thực hiện nề nếp hàng ngày do Đoàn đội trường đánh giá;

c) Thực hiện tốt các cuộc vận động quên góp ủng hộ do nhà trường và Đoàn đội trường phát động;

Điều 15. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể lớp xuất sắc”

1. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 14, trong đó: Xếp loại học lực khá giỏi đạt 30% trở lên, xếp loại học lực yếu dưới 10%, không có học sinh xếp loại học kém; Xếp loại hạnh kiểm khá tốt đạt 70% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Có 70% số tuần được đánh giá xếp loại nề nếp đạt nhất, nhì ba.

2. Trong lớp có học sinh đạt học lực giỏi.

Điều 16. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ”

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

a) Xây dựng đầy đủ kế hoạch hoạt động; tổ chức sinh hoạt đầy đủ, đúng định kỳ. Có phương pháp cải tiến phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu chất lượng giáo dục, chất lượng bộ môn; không có học sinh xếp loại học lực bộ môn loại kém;

b) Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định, được kiểm tra đánh giá xếp loại khá trở lên, không có tổ viên xếp loại yếu kém;

c) Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ thông tin báo cáo; thực hiện được ít nhất 02 chuyên đề trong năm học; 100% tổ viên thực hiện sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, giảng dạy;

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

a) Thực hiện đầy đủ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; tham gia tích cực trong công tác hội giảng, thao giảng; thực hiện nghiêm túc phong trào tự làm đồ dùng dạy học; tham gia đầy đủ hội thi giáo viên giỏi cấp trường;

b) Có 60% cá nhân đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không có cá nhân bị kiểm điểm, phê bình;

3. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có cá nhân vi phạm nội quy, quy chế, các quy định về an toàn giao thông.

Điều 17. Các hình thức then thưởng khác

1. Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các phong trào hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao từ cấp tỉnh trở lên do ngành và các cấp tổ chức, bao gồm:

a) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi;

b) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi hùng biện Tiếng anh;

c) Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thể thao, hội khỏe phù đổng;

d) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi giải Toán và Tiếng anh trên mạng;

đ) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi nghiệp vụ sư phạm;

e) Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào hội thi khác được tổ chức;

2. Mức độ và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1, điều 5 và điều 18 của quy chế này.

Điều 18. Kinh phí khen thưởng

1. Định mức khen thưởng cuối kỳ.

Theo quy chế chi tiêu nội bộ năm học 2019-2020

2. Định mức khen thưởng cuối năm.

Theo quy chế chi tiêu nội bộ năm học 2019-2020.

3. Định mức khen thưởng khác.

Chỉ thực hiện một lần khen cho một đối tượng trên cùng một lĩnh vực có thành tích cao nhất trong năm học và theo quy chế chi tiêu nội bộ;

4. Nguồn kinh phí khen thưởng.

a) Đối với khen thưởng học sinh thực hiện kinh phí khen thưởng huy động từ nguồn quỹ hỗ trợ của ban đại diện cha mẹ học sinh (quỹ khuyến học) và kinh phí từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường;

b) Đối với khen thưởng tập thể lớp thực hiện kinh phí khen thưởng huy động từ nguồn quỹ hỗ trợ của ban đại diện cha mẹ học sinh (quỹ khuyến học);

c) Đối với khen thưởng CB GV CNV và tập thể tổ thực hiện kinh phí từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường và nguồn quỹ hỗ trợ của Công đoàn;

d) Đối với khen thưởng “giáo viên chủ nhiệm giỏi” thực hiện kinh phí từ nguồn quỹ hỗ trợ của Công đoàn;

đ) Đối với khen thưởng đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào hội thi, thực hiện kinh phí hỗ trợ từ quỹ thi đua khen thưởng nhà trường và quỹ hội khuyến học nhà trường;

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Quy chế này.

2. Thường thực hội đồng Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm xây dựng nội dung và phát động thực hiện trong các giai đoạn thi đua. Theo dõi, tổng hợp và đề xuất các hình thức khen thưởng kịp thời theo tiêu chuẩn quy định tại quy chế này.

a) Thi đua thường xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung chương trình kế hoạch công tác đề ra;

b) Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ khó khăn của đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của Ngành, của Đất nước. Thi đua theo đợt phải xác định rõ mục đích, nội dung, thời điểm bắt đầu và kết thúc tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của thủ trưởng đơn vị;

3. Tổ trưởng văn phòng phụ trách tổng hợp và hướng dẫn thực hiện các loại biểu mẫu, hồ sơ thủ tục về công tác Thi đua – Khen thưởng của đơn vị.

4. Các tập thể, cá nhân tiến hành đăng ký danh hiệu thi đua tại hội nghị viên chức đầu năm học và gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trưởng để theo dõi và làm cơ sở  bình xét thi đua cuối năm. Tập thể hoặc cá nhân nào không đăng ký thi đua thì không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.

5. Trước khi tiến hành tổng kết năm học, các đơn vị tổ căn cứ vào các nội dung, tiêu chuẩn quy định trong quy chế này để bình xét các danh hiệu thi đua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu tín nhiệm. 

6. Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường họp, đánh giá và bình  xét danh hiệu cho từng trường hợp theo quy chế hiện hành.

Điều 20. Quy chế này gồm 3 Chương, 20 Điều, có hiệu lực áp dụng trong năm học 2019-2020. Các tập thể, cá nhân cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh trường THCS thị trấn Thới Lai chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. 

Điều 21. Trong quá trình thực hiện nếu có các yêu cầu bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các quy định về công tác Thi đua – Khen thưởng, các ý kiến đóng góp được gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng để tổng hợp và xem xét quyết định cho phù hợp./.

                              TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG         

                                                            CHỦ TỊCH 

 

 

                                                                   Phạm Văn Lục 

 

 

 

  PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

Số: 01 /TC-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

 

Thị trấn Thới Lai, ngày 12 tháng 8 năm 2019

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA

CÁN BỘ - CÔNG CHỨC - VIÊN CHỨC

 
   

  1. A.   MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Mục đích giúp Công chức, viên chức, giáo viên tự xác định mặt mạnh, mặt yếu về năng lực nghề nghiệp, hiệu quả làm việc trong điều kiện cụ thể của nhà trường, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống lành mạnh, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Đánh giá, xếp loại công chức, viên chức quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường  để làm rõ năng lực,  trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng, đề xuất chế độ và thực hiện các chế độ chính sách phù hợp.

- Yêu cầu đảm bảo tính trung thực, khách quan, khoa học, công khai, công bằng, dân chủ, phản ánh đúng năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của giáo viên, CBQL; qua đánh giá làm rõ được các ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp, hiệu quả công tác và khả năng phát triển của giáo viên; Đảm bảo tính chính xác, đúng thực chất, đảm bảo tinh thần đoàn kết nội bộ; Việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức quản lý, giáo viên phổ thông và viên chức không trực tiếp giảng dạy gắn liền với kết quả công tác và được thực hiện vào cuối học kỳ I và cuối năm học. 

Nay Ban thi đua đề ra tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua Cán bộ - Công chức - Viên chức như sau.

B. CÁCH TÍNH ĐIỂM:

I. CÁN BỘ QUẢN LÍ:  Điểm có trước là 100 điểm 

1. Nề nếp (10 điểm):

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Không đảm bảo việc thực hiện các buổi trực lãnh đạo, vắng 1 buổi không phép 

5 điểm 

2

Không đảm bảo các buổi sinh hoạt lãnh đạo, cơ quan, đoàn thể… vắng 1 buổi không phép 

2 điểm 

3

Tham gia chỉ đạo các hoạt động được phân công, phụ trách không có hiệu quả theo nhiệm vụ được giao

3 điểm 

2. Kế hoạch công tác (10 điểm):

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Chưa xây dựng kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực phụ trách 

5 điểm

2

Kế hoạch công tác không đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, chính xác, tính khả thi.

3 điểm

3

Chưa chủ động triển khai kế hoạch thuộc lĩnh vực công tác theo Nghị quyết của chi bộ và Hội đồng sư phạm.

2 điểm

3. Công tác tổ chức, chỉ đạo, đánh giá kiểm tra (20 điểm):

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Chưa tổ chức tốt việc thực hiện nhiệm vụ

5 điểm

2

Chưa chỉ đạo kịp thời và quản lí tốt nội dung công tác

5 điểm

3

Chưa có biện pháp kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện nhiệm vụ

5 điểm

4

Chưa đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định

5 điểm

 

4. Hiệu quả công tác (50 điểm):

TT

Nội dung

Điểm

1

Thực hiện không đúng kế hoạch đề ra về thời gian và nội dung công việc

20 điểm

2

Những nội dung trong kế hoạch thực hiện chưa đạt ở mức độ khá trở lên và chưa góp phần nâng cao hiệu quả chung của nhà trường                                                                             

30 điểm

5. Công tác đổi mới quản lý (10 điểm):

TT

Nội dung

Điểm

1

Phương pháp quản lí chưa khoa học

5 điểm

2

Chưa sáng tạo kể cả về hình thức và nội dung trong lĩnh vực quản lí

5 điểm

Ngoài 5 nội dung trên, áp dụng các tiêu chí tương ứng trong phần đánh giá giáo viên  làm cơ sở đánh giá chung cho cán bộ quản lý.

II. GIÁO VIÊN: Điểm có trước là 100 điểm

1. Nề nếp: (20 điểm)

a. Thực hiện ngày giờ công: (10 điểm) Nếu thực hiện tốt được đánh giá cho điểm tối đa, còn nếu không thực hiện tốt nhiệm vụ thì tùy thuộc vào mức độ để  trừ điểm như sau:

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Bỏ giờ dạy, kể cả dạy phụ đạo và bồi dưỡng không lí do trừ 1 tiết

5 điểm

2

Vắng có lí do cá nhân chính đáng có xin phép và được lãnh đạo đồng ý

Từ 2 buổi trên học kỳ

0 điểm

Từ 3 buổi trở lên trên học kỳ, 1 buổi 2 điểm

2 điểm

3

Nghỉ theo chế độ, nghỉ tiêu chuẩn, nghỉ ốm (có giấy bệnh viện)

0 điểm

4

Đổi, nhờ giờ vì lý do cá nhân (không làm ảnh h­ưởng tới tiến độ chư­ơng trình) nếu đ­ược sự đồng ý của lãnh đạo.

0 điểm

5

Đổi giờ không báo cáo lãnh đạo

Người tự đổi

3 điểm

Giáo viên dạy hộ

2 điểm

6

Thông tin hai chiều (báo cáo) chậm hoặc không chính xác, một lần

5 điểm

7

Ra tiết sớm hoặc vào muộn

1 đến 5 phút

2 điểm

6 đến 10 phút

3 điểm

11 phút trở lên

5 điểm

8

Trang phục, tác phong, đồng phục không đúng quy định khi lên lớp, một lần

5 điểm

b. Tham gia hội họp, sinh hoạt các tổ chức đoàn thể, hướng dẫn học sinh lao động, hoạt động ngoài giờ lên lớp...: (10 điểm) Nếu thực hiện tốt được đánh giá cho điểm tối đa, còn nếu không thực hiện tốt nhiệm vụ thì tùy thuộc vào mức độ để trừ điểm như sau:

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Vắng một buổi không báo cáo với lãnh đạo hoặc không được lãnh đạo đồng ý

5 điểm

2

Vắng  có lí do chính đáng được lãnh đạo đồng ý

Không quá 1 lần trên một học kỳ

0 điểm

Từ 2 lần trên một học kỳ, mỗi lần trừ.

2 điểm

3

Đi muộn có lí do chính đáng được lãnh đạo đồng ý, 1 lần

1 điểm

4

Đi muộn không xin phép với lãnh đạo hoặc không được lãnh đạo đồng ý

2 điểm

5

Nói chuyện hoặc làm việc riêng trong giờ hội họp, học tập... bị nhắc nhở

1 điểm

6

Họp bỏ về trước khi cuộc họp kết thúc (nếu không có lý do chính đáng), một lần

3 điểm

2. Thực hiện quy chế chuyên môn: (30 điểm)

Nếu thực hiện tốt được đánh giá cho điểm tối đa, còn nếu không thực hiện tốt nhiệm vụ thì tùy thuộc vào mức độ để trừ điểm như sau:

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Giáo án

Lên lớp không có giáo án, hồ sơ sổ sách, sử dụng giáo án cũ

5 điểm

Nộp trễ giáo án so với quy định

5 điểm

Không nộp giáo án

10 điểm

Soạn không đúng mẫu của Sở quy định

3 điểm

Không ghi ngày soạn, ngày dạy, tuần, tiết

2 điểm

Không thể hiện được đối mới phương pháp, sơ sài, qua loa, đối phó. Không khớp với phân phối chương trình.

5 điểm

2

Khi lên lớp giảng dạy

Để lớp mất vệ sinh, lớp mất trật tự, bàn ghế không ngay ngắn, tư thế ngồi của học sinh không đẹp, không nghiêm túc...

3 điểm

Không cập nhật thông tin đầy đủ, không ghi sĩ số HS vắng, điểm kiểm tra tiết đang dạy trong sổ đầu bài

2 điểm

Dạy trễ theo PPCT (theo số tiết từng môn/tuần) sau một tuần, một tiết trừ

5 điểm

Sử dụng điện thoại di động trong giờ dạy, hội họp

2 điểm

Hút thuốc lá, có mùi rượu bia trong giờ dạy trên lớp, trong hội họp.

2 điểm

3

Không sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học; không dạy đủ các tiết thực hành theo yêu cầu của bài dạy, một tiết.

5 điểm

4

Ứng dụng CNTT trong giảng dạy (3 bài/HK) thiếu một bài

10 điểm

5

Sổ điểm và học bạ

Nhập điểm sai, sửa không đúng quy chế, 1 lỗi/1 sổ

1 điểm

Nhập điểm sai, sửa đúng quy chế năm lỗi/1 sổ

1 điểm

Cập nhật điểm chậm so với thời gian quy định, một lần

5 điểm

Thiếu chữ ký, lời phê nhận xét trong học bạ, sổ điểm, một lỗi

1 điểm

6

Kế hoạch, báo giảng

Lên chậm một lần (chậm nhất tiết thứ 2 đầu tuần phải báo giảng)

2 điểm

Sai so với phân phối chương trình, một lỗi

3 điểm

Không lên kế hoạch năm, tháng, tuần, một lần.

5 điểm

7

Dự giờ

Thiếu 1 tiết trên tháng.

2 điểm

Nội dung ghi chép sơ sài, phần nhận xét mang tính hình thức, đối phó.

2 điểm

Không xếp loại hoặc xếp loại sai một tiết.

2 điểm

Dự giờ khống. (Không đi dự giờ mà chỉ sao chép)

5 điểm

8

Tự học, tự bồi dưỡng

Tham gia không đầy đủ một đợt BDTX, tập huấn, chuyên đề…

3 điểm

Không tham gia một đợt BDTX, tập huấn, chuyên đề...

5 điểm

9

Hồ sơ cá nhân, tổ, bộ phận

Thiếu một loại

5 điểm

Mỗi lần tổ, chuyên môn hoặc lãnh đạo trường kiểm tra xếp loại Trung bình

5 điểm

Mỗi lần tổ, chuyên môn hoặc lãnh đạo trường kiểm tra xếp loại Yếu

10 điểm

10

Công tác Chủ nhiệm

- Lớp chủ nhiệm xếp thi đua loại Trung bình trong học kì và cả năm

5 điểm

- Lớp chủ nhiệm xếp thi đua loại Yếu trong học kì và cả năm

7 điểm

- Lớp chủ nhiệm xếp thi đua loại Kém trong học kì và cả năm

10 điểm

3. Hiệu quả đào tạo: (50 điểm)

TT

Nội dung

Điểm

1

Hạnh kiểm

25 điểm

 

+ Tốt: Từ 80% trở lên

+ 10 điểm

 

+ Khá: Từ 9% trở lên

+ 10 điểm

 

+ Trung bình: Từ 1% trở lên

+ 5 điểm

 

+ Yếu: Dưới 2%

 

2

 Học lực

25 điểm

 

+ Giỏi: Từ 5% trở lên

+ 10 điểm

 

+ Khá: Từ 35% trở lên

+ 10 điểm

 

+ Trung binh: Từ 45% trở lên

+ 5 điểm

 

+ Yếu, kém: Dưới 5%`

 

Điểm thưởng cho nội dung 3, cứ vượt 1% kế hoạch thì được thưởng 1% điểm chuẩn cho tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% tổng số điểm của tiêu chí đó.

III. TỔ VĂN PHÒNG: Điểm có trước là 100 điểm.

1. Ngày giờ công, nề nếp, tham gia hội họp, sinh hoạt: (50 điểm) Nếu thực hiện tốt được đánh giá cho điểm tối đa, còn nếu không thực hiện tốt nhiệm vụ thì tùy thuộc vào mức độ để đối trừ điểm như sau:

TT

Nội dung

Điểm trừ

1

Vắng một buổi không báo cáo với lãnh đạo, hoặc không được lãnh đạo đồng ý.

7 điểm

2

Vắng  có lí do chính đáng được lãnh đạo đồng ý

Không quá 1 lần trên một học kỳ

0 điểm

Quá 2 lần trên một học kỳ

5 điểm

3

Đi muộn, về sớm có lí do cá nhân được lãnh đạo đồng ý

Không quá 1 lần trên một học kỳ

0 điểm

Quá 2 lần trên một học kỳ

5 điểm

4

Đi muộn, về sớm không báo cáo với lãnh đạo, hoặc không được lãnh đạo đồng ý.

5 điểm

5

Nghỉ chế độ, nghỉ tiêu chuẩn, nghỉ ốm, (có giấy bệnh viện), đi công tác theo sự phân công của tổ chức hoặc các cấp lãnh đạo. 

0 điểm

6

Nói chuyện hoặc làm việc riêng trong giờ họp bị nhắc nhở

1 điểm

7

Họp bỏ về trước khi cuộc họp kết thúc, một lần

3 điểm

8

Hút thuốc lá, có mùi rượu bia trong giờ dạy trên lớp, trong hội họp.

2 điểm

 

2. Tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc: (50 điểm)   

TT

Nội dung

Điểm 

1

Kết quả thực hiện công việc, nhiệm vụ được phân công

30

2

Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp 

10

3

Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức

5

4

Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức

5

 

C. ĐIỂM THƯỞNG, ĐIỂM TRỪ: (Tính một lần cho cả năm học)

1. Đối với Cán bộ quản lí, cán bộ các tổ chức đoàn thể: 15 điểm

Các danh hiệu của Chi bộ, Trường, Công đoàn, Đoàn - Đội, tổ chuyên môn đạt các danh hiệu đã đăng ký thi đua: Xuất sắc: 15 điểm; Tốt: 10 điểm; Khá: 5 điểm.

2. Đối với giáo viên - nhân viên: (30 điểm)

- Giáo viên chủ nhiệm xếp loại thi đua lớp cuối năm: Xuất sắc: 30 điểm; Tốt: 20 điểm; Sĩ số học sinh lớp chủ nhiệm bỏ học không quá 1,5% nếu bỏ học hơn, cứ 01 học sinh: -15 điểm; Tham gia vận động, thu các loại quỹ nhà trường giao, đạt và vượt chỉ tiêu giao: 10 điểm/1 loại quỹ, dưới chỉ tiêu giao: -10 điểm/ 1 loại quỹ.

- Giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi, đạt cấp huyện: 20 điểm; đạt cấp thành phố: 30 điểm; các phong trào khác như: ĐDDH, ƯDCNTT, khoa học kỹ thuật, Kiến thức liên môn...: Đạt cấp huyện: 10 điểm; đạt cấp thành phố: 15 điểm.

- Giáo viên tham gia bồi dưỡng các phong trào mũi nhọn:

+ Học sinh giỏi bộ môn, học sinh giỏi thực hành: Đạt chỉ tiêu giao 03 HS giỏi cấp huyện: 20 điểm; đạt 02 học sinh giỏi cấp thành phố: 30 điểm. Nếu vượt chỉ tiêu cấp huyện: 5 điểm/HS, cấp thành phố: 10 điểm/HS.

+ Học sinh giỏi máy tính bỏ túi, Tin học trẻ không chuyên, Điền kinh học sinh, Nghi thức Đội giỏi, Tuyên truyền giới thiệu sách, vẽ tranh...: Đạt học sinh giỏi theo chỉ tiêu giao, cấp huyện: 10 điểm; đạt cấp thành phố: 15 điểm. Nếu vượt chỉ tiêu cấp huyện: 2 điểm/HS, cấp thành phố: 3 điểm/HS.

- Giáo viên bộ môn tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy  chỉ tiêu giao 03 bài/HK. Nếu thiếu: trừ 10 điểm/bài; Giáo viên dạy học ứng dụng và trải nghiệm sáng tạo thực hành thực tế cho học sinh: 02 tiết (hoặc một lần đi trải nghiệm)/ học kỳ. Nếu thiếu trừ 10 điểm/tiết (một lần);

- Tham gia trao đổi sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối ít nhất 04 lần/ tháng; tham gia gởi bài dạy, tư liệu giảng dạy ít nhất 01 lần/ tháng; nếu thiếu: trừ 10 điểm/ 1 lần.

- Tham gia hiến máu nhân đạo: 10 điểm/lần.

- Tham gia các công tác từ thiện, nhân đạo giúp đỡ cứu người gặp nạn... được xã hội  khen ngợi: 30 điểm/lần.

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia tích cực, nhiệt tình trong các phong trào do nhà trường, đoàn thể phân công: 05 điểm/ lần. Không tham gia: -15 điểm/lần.

- Vận động được Phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm đóng góp chăm lo cho học sinh, giáo viên nhà trường (trị giá 1 triệu đồng trở lên): 15 điểm/lần.

          D. XẾP LOẠI THI ĐUA:

Tổng điểm thi đua là 100 điểm.

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Từ 90 điểm đến 100 điểm trở lên.

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Từ  80 điểm đến 89 điểm.

- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế: Từ 50  điểm đến 79 điểm.

- Không hoàn thành nhiệm vụ: Dư­ới 50 điểm.

- Các điều kiện khống chế thi đua:

+ Cán bộ, giáo viên, công nhân viên đăng ký danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở mức nào thì xét ở danh hiệu đã đăng ký, không đăng ký thì không xem xét thi đua cuối năm.

+ Có sáng kiến, giải pháp cụ thể được áp dụng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận.

+ Cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm quy chế chuyên môn, ngày giờ công soạn giảng, chất lượng thấp..., vi phạm an toàn giao thông; sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục; vi phạm đạo đức nhà giáo tùy theo mức độ nặng nhẹ mà có thể hạ xuống từ 1 đến 2 bậc thi đua và có hình thức xử lý kỷ luật theo đúng quy định.

G. TRÌNH TỰ ÁP DỤNG VÀ THỦ TỤC XÉT THI ĐUA:

1. Trình tự thảo luận và đăng kí:

- Đầu năm học các tổ chuyên môn tiến hành hội nghị tổ, thông qua nội dung thi đua và cách tính điểm các tiêu chí  thi đua cho cán bộ giáo viên.

- Tổ chức đăng kí các danh hiệu thi đua cho thành viên trong tổ gởi về hội đồng thi đua nhà trường.

- Góp ý để điều chỉnh, bổ sung nội dung và cách chấm điểm thi đua cho phù hợp với thực tiễn nhà trường tại phiên họp Hội đồng sư phạm đầu năm học.

2. Trách nhiệm theo dõi thi đua:

- Ban giám hiệu, BCH Công đoàn, Đoàn - Đội, giám thị, tổ trưởng chuyên môn được phân công theo dõi từng lĩnh vực mình phụ trách có ghi chép để tổng hợp báo cáo định kì với Hội đồng thi đua.

- Giáo viên, nhân viên, giám sát việc thực hiện của các thành viên trong Hội đồng thi đua và phản ánh với lãnh đạo nhà trường khi có biểu hiện vi phạm.

3. Thời gian xét thi đua:

- Mỗi học kỳ tổ xét xếp loại thi đua một lần, có hồ sơ lưu trữ.

- Mỗi năm trường xét thi đua vào cuối kì I, cuối kì II, cách tính điểm lấy điểm trung bình cộng của 2 học kỳ, sau đó cộng với điểm thưởng, điểm trừ (mục C) để xếp loại thi đua cả năm. Công bố kết quả thi đua vào cuối học kì và cuối năm học.

4. Thủ tục xét thi đua:

- Mỗi cán bộ, giáo viên tự đánh giá cho điểm và xếp loại (theo mẫu của ban thi đua)

- Tổ tr­ưởng tổng hợp kết quả từ các bộ phận cho điểm và xếp loại cho từng thành viên trong tổ.

- Họp tổ thông qua kết quả tự xếp loại và xếp loại của các bộ phận, đồng thời tiến hành bình xét thi đua (Có biên bản và lập danh sách đề nghị ban thi đua xét khen thư­ởng)

- Ban thi đua tiến hành xét đề nghị của các tổ và duyệt kết quả.

- Th­ường trực ban thi đua lập danh sách đề nghị khen th­ưởng.

5. Mức th­ưởng:

Theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường và Công đoàn.

6. Thời hiệu thi hành:

Áp dụng từ ngày 12 tháng 8 năm 2019.

 

                                                                                  HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

                                                                                            Phạm Văn Lục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          

 

 

  PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 
   

Số: 87 /HD - THCS

.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
   

Thị trấn Thới Lai, ngày 12 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

KHEN THƯỞNG VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT HỌC SINH

- Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 08/TT ngày 21/03/1988 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh các trường phổ thông;

- Căn cứ vào tình hình thực tế Trường THCS thị trấn Thới Lai;

Để bảo đảm sự thống nhất trong việc thực hiện khen thưởng và kỷ luật học sinh, Ban giám hiệu trường THCS thị trấn Thới Lai hướng dẫn khen thưởng và kỷ luật học sinh trong nhà trường như sau:

I. Mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc tiến hành việc khen thưởng và thi hành kỉ luật đối với học sinh. Các đối tượng khen thưởng và thi hành kỉ luật:

1. Việc khen thưởng và thi hành kỉ luật đối với học sinh là một trong các biện pháp giáo dục quan trọng trong nhà trường, nhằm mục đích:

- Khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên, noi theo các gương tốt để tu dưỡng và rèn luyện bản thân.

- Ngăn chặn không để các hiện tượng sai trái phát triển, giáo dục các học sinh phạm sai lầm, giúp các học sinh này phấn đấu trở thành học sinh tốt.

- Thúc đẩy học sinh tự giác thực hiện quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao ý thức góp phần xây dựng nề nếp, kỷ cương trong nhà trường.

2. Việc khen thưởng và kỉ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc củng cố và phát triển phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường từng bước thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường. Muốn vậy, cần phải đảm bảo được các nguyên tắc sau:

a) Chính xác, khách quan, vô tư, không định kiến, hẹp hòi, tùy tiện.

b) Dân chủ, bình đẳng, có lí có tình đối với mọi học sinh.

c) Lấy giáo dục làm chính, đồng thời giữ nghiêm kỉ luật. Phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố tích cực, lấy đó làm chỗ dựa để khắc phục những thiếu sót, những biểu hiện tiêu cực.

d) Tiến hành kịp thời những hình thức thích hợp.

e) Tạo ra trong nhà trường và ngoài xã hội một dư luận đúng đắn, ủng hộ cái tốt, phê phán cái sai.

f) Có kế hoạch theo dõi sự tiến bộ và sửa chữa của học sinh phạm lỗi.

g) Khen phải kèm theo hình thức thưởng thích đáng.

3. Đối tượng khen thưởng và thi hành kỉ luật:

Đối tượng khen thưởng là những học sinh gương mẫu, thực hiện nhiệm vụ của mình đã được Bộ Giáo dục quy định. Đối tượng thi hành kỉ luật là những học sinh có khuyết điểm tương đối nghiêm trọng, vi phạm những quy định về nhiệm vụ học sinh đã được Bộ Giáo dục quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

II. Các hình thức khen thưởng học sinh:

1. Khen trước lớp:

Những học sinh làm tốt mặt này hoặc mặt khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình trong từng tháng hoặc từng học kì qua các biểu hiện sau đây sẽ được khen trước lớp.

a) Có biểu hiện tốt và hành vi đạo đức như:

Nhiệt tình giúp đỡ bạn trong học tập và sinh hoạt, có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập và sinh hoạt; tích cực góp phần tham gia vào việc bảo vệ trật tự, trị an trong xã hội, nhặt được của rơi trả lại cho người mất, có thái độ hành vi tốt trong việc cư xử với mọi người v.v…

b) Có biểu hiện tốt về mặt học tập như:

Đạt kết quả học tập tốt trong tháng (tất cả các bài được kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết đều đạt từ điểm 8 trở lên)

- Cần cù, vượt khó vươn lên, tiến bộ vượt bậc trong học tập.

- Tích cực giúp đỡ bạn học tập yếu, kém vươn lên và có tiến bộ rõ rệt trong học tập v.v…

c) Có biểu hiện tốt về mặt lao động như:

Hăng hái tham gia và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong buổi lao động của nhà trường tổ chức (đi đúng giờ, mang đầy đủ dụng cụ, có ý thức tổ chức kỉ luật và có năng suất cao trong lao động, v.v…)

d) Hăng hái tham gia và đạt được kết quả tốt trong các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao xây dựng tập thể tổ, lớp học v.v…

Ngoài những biểu hiện tốt trên đây, nếu học sinh nào có biểu hiện tốt khác ở mức độ tương đương thì cũng được xét khen trước lớp.

Việc khen trước lớp do giáo viên chủ nhiệm thay mặt Hiệu trưởng thực hiện và khen bằng lời.

2. Khen trước toàn trường:

Những học sinh làm tốt mặt này hoặc mặt khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình ở mức cao hơn, đáng nêu gương trước toàn trường thì giáo viên chủ nhiệm lớp có thể đề nghị Hiệu trưởng khen trước toàn trường để phát huy tác dụng chung.

Việc khen trước toàn trường do Hiệu trưởng quyết định và thực hiện. Hình thức khen thưởng có thể là biểu dương hoặc bằng lời hoặc vừa biểu dương bằng lời vừa cấp giấy khen.

3. Được tặng danh hiệu “học sinh tiên tiến”: Là những học sinh phấn đấu đạt tiêu chuẩn xếp loại khá trở lên về các mặt giáo dục sau mỗi học kì hoặc mỗi năm học theo quy định hiện hành của việc xếp loại các mặt giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm lập danh sách các học sinh đạt tiêu chuẩn “học sinh tiên tiến” của lớp mình phụ trách, báo cáo để Hiệu trưởng xét quyết định và cấp giấy khen. Tùy theo khả năng của mình, trường học lớp có thể trao tặng phần thưởng.

4. Được tặng danh hiệu “học sinh giỏi”: là những học sinh phấn đấu đạt tiêu chuẩn loại tốt về đạo đức, loại giỏi về văn hóa theo quy định hiện hành về việc xếp loại các mặt giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm lập danh sách các học sinh đạt tiêu chuẩn “học sinh giỏi” của lớp mình phụ trách báo cáo để Hiệu trưởng xét quyết định và cấp giấy khen. Tùy theo khả năng của mình, trường hoặc lớp có thể trao tặng phần thưởng.

5. Được ghi tên vào bảng danh dự của trường: Là những học sinh tiêu biểu trong học tập, tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, lao động, thể dục thể thao, những học sinh đặc biệt tích cực tham gia hoạt động tập thể, công tác xã hội… Những học sinh này sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp lập danh sách, báo cáo Hiệu trưởng quyết định khen và ghi vào bảng danh dự của trường vào cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.

6. Được tặng danh hiệu học sinh xuất sắc là những học sinh cuối cấp học đã liên tục 04 năm đạt danh hiệu học sinh giỏi. Những học sinh này sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp lập danh sách để Hiệu trưởng và Hội đồng giáo dục nhà trường xét chọn và đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cấp giấy khen hoặc bằng khen và tặng phần thưởng.

7. Đề nghị về PGD-ĐT, SGD-ĐT khen thưởng: Các trường hợp sau:

a) Những học sinh đạt giỏi trong các kì thi chọn lọc học sinh giỏi cấp huyện, thành phố và toàn quốc về các bộ môn văn hóa, sẽ được khen thưởng đặc biệt theo quy định sau:

- Học sinh đạt giải ở cấp huyện sẽ được phòng giáo dục cấp giấy khen và tặng phần thưởng.

- Học sinh đạt giải ở cấp thành phố sẽ được Sở giáo dục cấp giấy khen và UBND huyện tặng phần thưởng.

- Học sinh đạt giải ở cấp toàn quốc sẽ được Bộ giáo dục cấp bằng khen và UBND thành phố tặng phần thưởng.

b) Học sinh đạt giải về các bộ môn thể thao trong “Hội khỏe Phù Đổng” và các hội thi do huyện và thành phố tổ chức thì Sở giáo dục và Phòng giáo dục cấp giấy khen và tặng phần thưởng.

c) Những học sinh có thành tích đặc biệt, đột xuất (như dũng cảm cứu người bị nạn, dũng cảm đấu tranh bảo vệ tài sản XHCN, đấu tranh chống tiêu cực, chống thiên tai, dịch họa, có sáng chế phát minh trong khoa học, kĩ thuật, v.v…) thì tùy theo ý nghĩa và mức độ tác dụng của hành động, Hiệu trưởng nhà trường sẽ khen thưởng hoặc lập hồ sơ đề nghị lên cơ quan quản lí giáo dục cấp trên (Phòng giáo dục, Sở giáo dục, Bộ giáo dục) khen thưởng.

III. Các hình thức kỷ luật học sinh:

1. Phê bình:

1.1. Phê bình trước lớp:

Học sinh vi phạm 1 trong các khuyết điểm:

- Nghỉ học không xin phép từ 1-2 buổi trở lên trong thời gian 1 tháng.

- Không thuộc bài hoặc không làm bài, không chuẩn bị bài do giáo viên qui định, mất trật tự, không đồng phục đúng quy định từ 1-2 lần trở lên trong thời gian 1 tháng.

- Vi phạm kỷ luật lao động, sinh hoạt 1-2 lần trở lên trong 1 tháng.

- Vi phạm khác có tính chất và mức độ tương đương.

Việc phê bình trước lớp do giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định.

1.2. Phê bình trước trường:

Học sinh vi phạm 1 trong các khuyết điểm:

- Nghỉ học không xin phép từ 3 buổi trở lên trong thời gian 1 tháng.

- Không thuộc bài hoặc không làm bài, không chuẩn bị bài do giáo viên qui định, mất trật tự, không đồng phục đúng quy định từ 3 lần trở lên trong thời gian 1 tháng.

- Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học.

- Vi phạm khác có tính chất và mức độ tương đương.

Việc quyết định phê bình trước trường sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp đề nghị sau khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ lớp và được hiệu trưởng phê duyệt.

2. Khiển trách trước trường và thông báo với gia đình:

Học sinh vi phạm 1 trong những khuyết điểm:

- Tái phạm nhiều lần một trong các khuyết điểm đã bị phê bình trước trường.

   - Vi phạm an toàn giao thông;

- Vi phạm khác có tính chất và mức độ tương đương.

Hình thức kỷ luật khiển trách do hội đồng kỷ luật của nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng ra quyết định. Hình thức kỷ luật này sẽ thông báo cho gia đình.

3. Cảnh cáo ghi học bạ:

Học sinh vi phạm 1 trong các khuyết điểm:

- Tái phạm nhiều lần một trong các khuyết điểm đã bị khiển trách trước trường.

   - Vi phạm một trong những điều cấm học sinh không được làm (Điều 41 – Thông tư 12) như:

   + Hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.

   + Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.

   + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử.

   + Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.

   + Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.

- Vi phạm khác có tính chất và mức độ tương đương.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo sẽ do hội đồng kỷ luật của nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng ra quyết định. Hình thức kỷ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình.

4. Buộc thôi học có thời hạn:

4.1. Buộc thôi học 1 tuần:

Học sinh vi phạm 1 trong các khuyết điểm:

- Tái phạm một trong các khuyết điểm đã bị cảnh cáo trước trường.

- Vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng, làm tổn hại đến danh dự của nhà trường, giáo viên và học sinh …

- Vi phạm khác mà tính chất và mức độ tương đương.

Hình thức kỷ luật buộc thôi học 1 tuần sẽ do hội đồng kỷ luật của nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng ra quyết định. Hình thức kỷ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình.

Gia đình học sinh có trách nhiệm quản lý và giáo dục học sinh trong thời gian học sinh bị buộc thôi học.

Sau thời gian bị buộc thôi học 1 tuần, học sinh làm cam kết gửi cho hiệu trưởng (thông qua giáo viên chủ nhiệm có ý kiến) để được xét cho học lại. Thời gian học sinh bị buộc thôi học được coi là nghỉ học có phép nếu được học lại.

4.2. Buộc thôi học đến hết năm học:

Học sinh vi phạm một trong các khuyết điểm:

- Tái phạm một trong các khuyết điểm đã bị buộc thôi học 1 tuần.

- Trong thời gian bị buộc thôi học 1 tuần, học sinh vi phạm thêm những khuyết điểm nghiêm trọng khác.

- Vi phạm lần đầu nhưng hành động vi phạm có ý thức và chủ động, gây nên những tác hại lớn, rất nguy hiểm đến tài sản của xã hội và tính mạng của con người.

- Vi phạm khác có tính chất và mức độ tương đương.

Hình thức kỷ luật này có ghi học bạ, thông báo cho gia đình và địa phương. Gia đình học sinh có trách nhiệm quản lý và giáo dục học sinh trong thời gian học sinh bị buộc thôi học.

Ngay sau khi thi hành kỷ luật học sinh buộc thôi học đến hết năm học, nhà trường báo cáo lên cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp quản lý là phòng GDĐT để biết và theo dõi.

Những học sinh sau khi bị buộc thôi học đến hết năm học, nếu muốn học lại thì phải làm đơn xin học lại và phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú về sự tiến bộ của bản thân, giấy cam kết của gia đình và học sinh. Hiệu trưởng sẽ xem xét cho học lại.

* Lưu ý:

- Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên nhắc nhở, kiểm điểm những học sinh vi phạm trong trường hợp chưa đến mức xử lý kỷ luật.

- Để đảm bảo tính sư phạm, tính nghiêm túc của việc giảng dạy và học tập trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn có thể tạm thời đình chỉ việc học tập và đưa lên hiệu trưởng giáo dục những học sinh mắc phải 1 trong các sai phạm như: phát biểu hoặc có thái độ vô lễ với giáo viên; đánh nhau với bạn trong lớp; gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến việc học tập của lớp, mặc dù đã được giáo viên khuyên răn, nhắc nhở… Các học sinh này được vào lớp tiếp tục học trong tiết sau.

IV. Hội đồng kỷ luật học sinh:

   1. Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét kỷ luật, giảm mức hoặc xoá kỷ luật học sinh. Hội đồng kỷ luật do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục (giám thị, giáo viên làm công tác tư vấn học sinh, giáo viên dạy môn giáo dục công dân hoặc giáo viên khác có liên quan) và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.

   Trước khi họp hội đồng kỷ luật để xét kỷ luật học sinh, ban giám hiệu phải mời phụ huynh học sinh và học sinh đến làm việc về các vấn đề có liên quan đến vi phạm của học sinh và hình thức kỷ luật dự kiến áp dụng.

2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết theo đa số, riêng đối với hình thức buộc thôi học phải có ít nhất là 2/3 số thành viên biểu quyết tán thành. 

V. Hồ sơ kỷ luật học sinh:

1. Phê bình trước lớp:

Hồ sơ xét kỷ luật đối với học sinh phạm lỗi: Bản kiểm điểm sai phạm của học sinh.

2. Phê bình trước trường:

Hồ sơ xét kỷ luật đối với học sinh phạm lỗi:

- Bản kiểm điểm sai phạm của học sinh.

- Văn bản đề xuất của giáo viên chủ nhiệm và phê duyệt của hiệu trưởng.

3. Khiển trách, cảnh cáo và buộc thôi học có thời hạn:

Hồ sơ xét kỷ luật đối với những học sinh phạm lỗi:

- Bản kiểm điểm sai phạm của học sinh. Trường hợp học sinh không viết kiểm điểm sau khi giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở nhiều lần, tập thể lớp và hội đồng kỷ luật vẫn họp xét kỷ luật.

- Biên bản họp lớp có đề nghị hình thức kỷ luật của giáo viên chủ nhiệm, kèm theo những tài liệu, tang vật (nếu có).

- Biên bản họp xét kỷ luật của hội đồng kỷ luật của nhà trường.

- Quyết định kỷ luật học sinh của hiệu trưởng.

VI. Quyền khiếu nại của học sinh và cha mẹ học sinh.

Học sinh và cha mẹ có quyền khiếu nại về kỷ luật của học sinh từ hình thức kỷ luật cảnh cáo trở lên trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày được công bố quyết định kỷ luật:

1. Nếu bị kỷ luật cảnh cáo trước toàn trường hoặc bị buộc thôi học 1 tuần thì làm đơn khiếu nại với nhà trường, hiệu trưởng phải xem xét lại kỷ luật và trả lời cho đương sự trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại. Nếu phát hiện có sai lầm trong việc xét kỷ luật, hiệu trưởng phải triệu tập ngay hội đồng kỷ luật của nhà trường để bàn bạc, xem xét kỷ luật cho thỏa đáng trong phạm vi 1 tuần kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

2. Nếu bị kỷ luật buộc thôi học đến hết năm học thì có thể làm đơn khiếu nại với nhà trường hoặc cơ quan quản lý giáo dục cấp trên Phòng GDĐT, hiệu trưởng phải xem xét lại quyết định kỷ luật và trả lời cho đương sự trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại. Nếu phát hiện có sai lầm trong việc kỷ luật thì hiệu trưởng phải triệu tập ngay hội đồng kỷ luật của nhà trường để bàn bạc, xem xét cho thỏa đáng trong phạm vi 1 tuần kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

VII. Việc giúp đỡ học sinh bị kỷ luật sửa chữa khuyết điểm, xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật:

Đối với những học sinh bị kỷ luật, giáo viên chủ nhiệm lớp, các giáo viên bộ môn, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, đoàn TNCS Hồ Chí Minh và tập thể lớp có trách nhiệm theo dõi, tích cực giúp đỡ rèn luyện, sửa chữa khuyết điểm để học sinh tiến bộ.

1. Cuối năm học, hội đồng kỷ luật của nhà trường họp xét quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật cho học sinh trong năm học nếu học sinh có sửa chữa và có tiến bộ. Hội đồng kỷ luật chỉ xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật cho những học sinh bị mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

   Trước khi họp hội đồng kỷ luật để xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật học sinh, ban giám hiệu phải mời phụ huynh học sinh và học sinh đến làm việc về tình hình sửa chữa sai phạm của học sinh và dự kiến hạ mức hoặc xóa kỷ luật được áp dụng.

2. Việc biểu quyết của hội đồng kỷ luật theo nguyên tắc đa số. Quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật phải được công bố tại nơi đã công bố thi hành kỷ luật, đồng thời thông báo cho học sinh và cha mẹ học sinh biết.

3. Hồ sơ xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật gồm:

a) Bản tự kiểm điểm về quá trình tự phấn đấu sửa chữa khuyết điểm và mức độ tiến bộ của học sinh phạm lỗi.

b) Biên bản họp lớp, có đề nghị hạ mức hoặc xóa kỷ luật học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp.

4. Việc ghi hình thức kỷ luật vào học bạ của học sinh chỉ tiến hành vào cuối năm học, sau khi hội đồng kỷ luật đã họp xem xét và quyết định hạ mức hoặc xóa kỷ luật cho học sinh phạm lỗi và ghi theo hình thức kỷ luật mới (nếu được hạ mức) hoặc không ghi kỷ luật (nếu đã được xóa kỷ luật). Chỉ ghi vào học bạ các mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

Vào đầu mỗi năm học hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm tổ chức phổ biến nội dung văn bản này cho toàn thể phụ huynh học sinh và học sinh toàn trường.

Trên đây là hướng dẫn việc thực hiện khen thưởng và kỷ luật học sinh đề nghị các bộ phận, ban tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nghiên cứu kỹ nội dung công văn này để thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Ban lãnh đạo & tổ chuyên môn;

- Bộ phận đoàn đội, tổ tư vấn tâm lý GD;

- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn;

HIỆU TRƯỞNG

 

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (1344)bình luận (0) Đánh giá bài viết (6)
Tin mới hơn
Tin cũ hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net