PHÒNG GIÁO DỤC THỚI LAI TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI
Số: /BC-THCS |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thị trấn Thới Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
BÁO CÁO
SƠ KẾT THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ II
Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2016, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục.
Căn cứ công văn số: 2078/SGDĐT- GDTrH ngày 12 tháng 9 năm 2016, của Sở Giáo dục & Đào tạo, về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 - 2017.
Căn cứ công văn số: 81/PGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2016, của Phòng Giáo dục & Đào tạo, về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 - 2017.
Căn cứ vào Kế hoạch số: 01/KH-THCS ngày 25 tháng 09 năm 2016 của trường THCS thị trấn Thới lai về thực hiện nhiệm vụ Giáo duc trung học cơ sở năm học 2016 - 2017;
Qua một học kỳ thực hiên, Ban Giám hiệu trường THCS thị trấn Thới Lai, đánh giá thực trạng hoạt động có những thuận lợi và hạn chế như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2016 - 2017
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, của Đảng ủy, UBND thị trấn Thới Lai, được sự đồng thuận của Ban ngành đoàn thể, đặc biệt có sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, của quần chúng nhân dân trong công tác xã hội hoá giáo dục, chăm lo đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ khỏe, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, phối hợp tốt giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc giáo dục học sinh, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong công việc.
Thị trấn Thới Lai tiếp giáp với nhiều xã không có trường trung học cơ sở, địa bàn lại chải rộng, hệ thống giao thông đi lại khó khăn, làm ảnh hưởng một phần trong việc huy động và duy trì sĩ số học sinh;
Mặt bằng dân trí ở địa phương chủ yếu là lao động phổ thông, một bộ phận người dân nhận thức về giáo dục chưa cao, chỉ lo làm ăn, chưa quan tâm đến học hành của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường, là địa bàn trung tâm có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức.
I. Phát triển và duy trì sĩ số:
1. Quy mô phát triển:
Huy động được 43 lớp với: 1687 học sinh. Trong đó, khối 6: 451 học sinh; khối 7: 435 học sinh; khối 8: 464 học sinh; khối 9: 337 học sinh.
Học sinh nữ: 853, Tỷ lệ: 50,56%; học sinh diện chính sách: 0; Dân tộc: 44 chiếm tỷ lệ: 2,61%
2. Học sinh bỏ học:
Số học sinh giảm so với đầu năm: 19 học sinh. Trong đó, chuyển đi: 14; Bỏ học: 05 học sinh, chiếm tỷ lệ: 0,29%
Nguyên nhân học sinh bỏ học: Xa trường đi lại khó khăn, gia đình khó khăn , học lực yếu kém, ham chơi, gia đình không quan tâm…
II. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý thực hiện chương trình giáo dục nghiêm túc và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của đơn vị; đẩy mạng công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc gắn giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục cộng đồng.
1. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý thực hiện chương trình giáo dục nghiêm túc và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của đơn vị
1.1 Những công việc cụ thể đơn vị đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Huy động được 451 học sinh lớp 5 vào lớp 6, đạt tỷ lệ 100%. Nhà trường đã tiến hành khảo sát, kiểm tra phân loại học sinh, mở được hai lớp chọn Văn, Toán: 84 học sinh và một lớp tiếng anh thí điểm có 43 học sinh, phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giúp các em làm quen với trường mới, bạn bè, thầy cô;
Nhà trường có quan tâm chỉ đạo nâng chất lượng dạy và học ngay từ lớp đầu cấp, tạo nền kiến thức cơ bản cho học sinh, học các năm tiếp theo; nhìn chung chất lượng lớp đầu cấp đảm bảo theo yêu cầu đề ra;
Biên chế lớp bình quân có từ 39 - 40 HS/lớp, giáo viên khó bao quát đến từng đối tượng học sinh, kiến thức đầu vào của học sinh không đồng đều, một bộ phận học sinh thiếu động cơ trong học tập, do vậy cũng làm ảnh hưởng đến kết quả chung.
1.2. Quản lý thực hiện chương trình giáo dục nghiêm túc và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của đơn vị
Nhà trường đã xây dựng quy chế chuyên môn, thang điểm thi đua trong giáo viên, nội quy học sinh và nội quy cơ quan, nội quy tiếp công dân, được triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học, đã làm tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, tạo được nề nếp dạy và học;
Đã chỉ đạo tốt việc thực hiện chương trình các môn học; thực hiện kế hoạch, thời gian năm học, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong một số môn học; thực hiện tích hợp một số nội dung các môn học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Nhìn chung học kỳ qua nhà trường thực hiện đầy đủ về hồ sơ, sổ sách, tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản theo đúng quy định; Giáo viên dạy đúng, đủ theo chương trình, thực hiện tốt các loại hồ sơ theo quy định của chuyên môn; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập ;100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, soạn giảng đầy đủ trước khi lên lớp, tổ chuyên môn ký duyệt 01 lần/tháng, Ban giám hiệu ký duyệt 01 lần/học kỳ và thực nghiêm túc chế độ báo cáo kịp thời đúng quy định.
2. Công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc gắn giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục cộng đồng.
Công tác xã hội hóa giáo dục thường xuyên và có hiệu quả được sự quan tâm của các ngành, các cấp và phụ huynh học sinh, Từ đầu năm học đến nay nhà trường đã vận động chăm lo, giúp đỡ cho 345 học sinh có hoàn cảnh khó khăn với 15.000 quyển tập, dụng cụ học tập, 15 thẻ khám chữa bệnh và 30 xuất học bổng trị giá: 97.920.000 đồng;
II. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý có hiệu quả việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; chỉ đạo thường xuyên và hiệu quả việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực; đổi mới sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu hoạt động học của học sinh.
1. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý có hiệu quả việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
1.1. Tình hình đội ngũ:
TS CB, GV, NV |
Biên chế |
HĐ theo NĐ 68 |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tổng số biên chế |
Trong đó nữ |
CBQL |
Giáo viên |
Nhân viên |
|||||||||||||||||||||||||||
Tổng số |
Trong đó nữ |
Văn |
Sử |
Địa |
GDCD |
Anh |
Tin |
Toán |
Lý |
Hóa |
Sinh |
Công nghệ |
TD |
Nhạc |
Họa |
TPT |
Phổ cập |
G viên biệt phái |
Tổng số |
Văn thư |
Thư viện |
Y tế |
Kế toán |
Tổng số |
Bảo vệ |
Tạp vụ |
|||||
89 |
87 |
61 |
3 |
83 |
57 |
15 |
5 |
4 |
4 |
9 |
|
12 |
3 |
3 |
5 |
6 |
7 |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
4 |
1 |
1 |
1 |
1 |
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ:
Nhà trường đã thực hiện và đảm bảo tốt các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên, tạo điều kiện để giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo Điều lệ trường trung học và các quy định của pháp luật.
1.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ:
Công tác bồi dưỡng đội ngũ luôn được nhà trường quan tâm, 100% giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng do huyện, Sở giáo dục tổ chức; thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, mở các chuyên đề nâng cao và đổi mới phương pháp, phát huy tính tự học, tự rèn trong cán bộ giáo viên, giáo viên đạt chuẩn trở lên: 100%, vượt chuẩn: 67/86 (VP: 02) tỷ lệ: 77,9%;
1.4. Việc phân công sử dụng đội ngũ; việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của đội ngũ giáo viên:
Nhà trường phân công sử dụng đội ngũ đảm bảo theo quy định, đúng theo chuyên môn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc, 100% cán bộ giáo viên, công nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Còn một số ít giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chấp hành sự phân công, thiếu đầu tư, chưa thực sự tự học và tự rèn, dẫn đến năng lực chuyên môn còn hạn chế, vi phạm quy chế chuyên môn : ngày giờ công, soạn giảng, cho điểm,chấm sửa trả bài, đánh giá học sinh;
1.5. Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục:
Nhà trường tích cực đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học; tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ quản lý và giáo viên tự học, tự rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu hội nhập, chủ động và sáng tạo, tổ chức cho học sinh tích cực tự rèn luyện nhân cách, thể chất và trí tuệ, kỹ năng làm chủ cuộc sống;
2. Chỉ đạo thường xuyên và hiệu quả việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực
Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn, xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần của nhà trường và của các tổ chuyên môn, của giáo viên theo tinh thần đổi mới quản lý giáo dục. Mọi hoạt động phải gắn kết với yêu cầu thực hiện có hiệu quả các chủ trương lớn trong toàn ngành như: Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Qua thực tế kiểm tra, các tổ chuyên môn đều tổ chức giảng dạy nghiêm túc theo chương trình các môn học, giáo viên chủ động thực hiện đúng phân phối chương trình quy định; các nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể theo các chủ đề của cấp học, tổ chức có chất lượng nội dung giáo dục địa phương, nhiều giáo viên đã lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm trong nội dung giảng dạy ở một số các môn học như Sinh học, Vật lý, Địa lý, Công nghệ và trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Đã tổ chức được các hoạt động chuyên môn thiết thực như tổ chức dự giờ, thao giảng bình chọn giáo viên dạy giỏi; ứng dụng CNTT và tăng cường thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy... nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nhân điển hình, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, các tiết thao giảng được tổ chức chu đáo, thiết thực, được giáo viên đồng tình hưởng ứng;
Nội dung công việc |
Số lượng |
Chia ra |
||
Tốt |
Khá |
TB |
||
Thao giảng, hội giảng |
51 |
49 |
02 |
|
Dự giờ CBGV |
721 |
672 |
48 |
1 |
Kiểm tra HSSS - CBGV |
370 |
367 |
03 |
|
Phân loại chất lượng giảng dạy GV |
74 |
73 |
02 |
|
Kiểm tra chuyên đề |
30 |
30 |
0 |
|
Kiểm tra toàn diện |
47 |
39 |
05 |
03 |
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã tăng cường chỉ đạo giáo viên biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề, đồng thời đã tổ chức chuyên đề về chuyên môn theo hướng đổi mới công tác biên soạn đề kiểm tra, góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt đối với các môn học KHXH như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân… Thông qua nhóm bộ môn và hoạt động chuyên môn đã xây dựng được đề cương ôn tập, hệ thống các câu hỏi dưới dạng mở, các câu hỏi khuyến khích học sinh sáng tạo trong giải quyết vấn đề, tránh học vẹt - từ chương, thuộc lòng, ghi nhớ máy móc.
3. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học của học sinh
Tổ chuyên môn sinh hoạt 2lần/tháng, nhóm chuyên môn sinh hoạt 2lần/tháng, đây là dịp để giáo viên trao đổi sâu về chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học; giáo viên đã coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, trong quá trình đổi mới giáo dục đã thúc đẩy động lực học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả giáo dục; phát huy vai trò chủ động sáng tạo của học sinh. Thực hiện đổi mới đã gắn với việc khai thác, sử dụng các thiết bị trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng từng bộ môn.
Tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn thực hiện tốt việc đổi mới trong sinh hoạt tổ, đổi mới PPDH, KTĐG tích cực và hiệu quả; giáo viên dạy học phân hóa theo năng lực học sinh; đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; tổ chức dạy học thông qua di sản, phương pháp bàn tay nặn bột..
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học được 15 chủ đề ở các khối 6,7,8,9. Số tiết dạy ƯDCNTT trong học kỳ: 382 tiết, bình quân 5 tiết/giáo viên
* Mở chuyên đề cấp trường 01 chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng các phong trào mũi nhọn.
* Mở chuyên đề tại tổ chuyên môn 06 chuyên đề: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi bộ môn Toán; Lịch sử- Địa lý; Hóa học- sinh học; Tiếng anh; Ngữ văn; Vật lí.
- Thực hiện giáo dục tích hợp giữa các môn học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, hải đảo…
- Tổ chức mở được 9 lớp học 2 buổi/ ngày, học 3 môn; Ngữ văn, Toán, Tiếng anh, có 358 học sinh tham gia.
III. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; quản lý và tổ chức tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
3.1. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
Nhà trường đã tập trung đổi mới các hoạt động giáo dục như: Chỉ đạo Ban tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện và vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh; tăng cường quản lý, thanh kiểm tra việc đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường;
Nhà trường đã tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, và công tác sử dụng thiết bị dạy học của từng giáo viên; Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ một cách hiệu quả việc dạy học theo phương pháp mới, sử dụng các phần mềm dạy học và sáng tạo các phần mềm dạy học phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh của nhà trường.
- Kết quả học lực của học sinh:
LỚP |
Tổng số HS |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
Ghi chú |
|||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
|||
Khối 6 |
447 |
92 |
20.58 |
194 |
43.40 |
138 |
30.87 |
23 |
5.15 |
0 |
0.00 |
|
Khối 7 |
427 |
65 |
15.22 |
203 |
47.54 |
141 |
33.02 |
18 |
4.22 |
0 |
0.00 |
|
Khối 8 |
458 |
68 |
14.85 |
189 |
41.27 |
179 |
39.08 |
21 |
4.59 |
1 |
0.22 |
|
Khối 9 |
336 |
49 |
14.58 |
144 |
42.86 |
118 |
35.12 |
25 |
7.44 |
0 |
0.00 |
|
Tổng cộng |
1668 |
274 |
16.43 |
730 |
43.76 |
576 |
34.53 |
87 |
5.22 |
1 |
0.06 |
|
- Kết quả các phong trào Giáo viên giỏi, học sinh giỏi.
Học sinh giỏi bộ môn cấp huyện đợt 1 đạt 16/21 HS (Trong đó giải ba 02; giải khuyến khích: 04, công nhận: 10) trong đó: Văn hay chữ tốt cấp huyện: 08 HS ( Công nhận: 08 hs);Thi máy tính cầm tay cấp huyện: 05 HS; Hùng biện Tiếng Anh cấp trường: Giải I: 9A1, II: 8A1, III: 7A1, CN: 6A1, Cấp huyện: Đạt giải nhì; Thi “Hộp thư thông minh SOE” tiếng Anh đạt cấp huyện 7hs; Thi khoa học kỹ thuật đạt cấp huyện 3 sản phẩm, dự thi cấp TP 2 sản phẩm; Tham gia cuộc thi “ Vận dụng kiến thứ liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” của học sinh được 21 bài dự thi và “ dạy học theo chủ đề tích hợp” của giáo viên được 12 bài; Điền kinh học sinh cấp huyện đơt 1: 06 HC (2 giải nhất, 1 giải nhì, 3 giải ba)
Giáo viên giỏi trường: 17 GV; Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 11 GV; Giáo viên dạy giỏi cấp TP: 06 giáo viên ( Trong đó; 1 giải nhì môn Âm nhạc, 3 giải ba môn Ngữ văn, môn Mĩ thuật, môn Thể dục, 2 CN Môn tiếng Anh, Môn Địa).
3.2. Quản lý và tổ chức tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Việc tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục là điều cần thiết của trường học nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ Thông tư số: 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường THCS thị trấn Thới Lai tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục như sau:
- Về chỉ số :
+ Tổng số các chỉ số đạt : 107/108 tỷ lệ : 99,1%
+ Tổng các chỉ số không đạt: 1/108 tỷ lệ : 0,9 %
- Về tiêu chí :
+ Tổng số các tiêu chí đạt : 35/36 tỷ lệ : 97,2%
+ Tổng các tiêu chí không đạt: 1/36 tỷ lệ : 2,8%
Xếp loại chung: Trường đạt cấp độ 3, có từ 85% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu.
IV. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, trật tự, an toàn, vệ sinh; phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; chú trọng giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh.
1. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Thực hiện cuộc vận động “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”đã tác động mạnh mẽ đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, học sinh trong nhà trường, giúp đội ngũ nhận thức về tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; việc gắn cuộc vận động của nhà trường như: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã góp phần xây dựng “Cơ quan có đời sống văn hóa tốt”, “Trường học văn minh”, vận động gia đình cán bộ giáo viên, công nhân viên xây dựng “Gia đình văn hóa”;
2. Xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, trật tự, an toàn, vệ sinh; phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
Trường đã phối hợp với Công an thị trấn đảm bảo, giữ gìn an ninh trật tự trường học; Phối hợp với Trạm Y tế phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn trường học;
Đã xây dựng được trường, lớp sạch, đủ ánh sáng, thoáng mát, trồng cây xanh, cây hoa kiểng, có nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh, đủ nước sinh hoạt, nước uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.
Tình trạng ăn quà vặt trước cổng trường giảm rõ rệt, không để các phần tử xấu tụ tập gây mất an ninh trật tự, hạn chế trường hợp học sinh đánh nhau, tình trạng ùn tắc giao thông trước cổng trường vào đầu giờ và giờ tan học.
Trường đã xây dựng nội quy, quy ước về ứng xử văn hóa cho cán bộ, giáo viên, học sinh, ở trong nhà trường, ở gia đình và ở cộng đồng. Liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, thông qua sổ liên lạc để học sinh tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của mình hàng tuần, giáo viên chủ nhiệm báo cáo kết quả học tập rèn luyện của học sinh cho phụ huynh theo định kỳ, giúp nhà trường và gia đình nắm vững những diễn biến tâm lý, tính cách để có biện pháp trong giáo dục đạo đức cho học sinh và tổ chức các hoạt động cụ thể nhằm giáo dục văn hóa học đường phù hợp với mục tiêu của nhà trường đã đề ra.
3. Giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh.
Công tác giáo dục truyền thống dân tộc và lý tưởng cách mạng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh, luôn được nhà trường quan tâm đẩy mạnh, đã xây dựng được góc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học, 02 tủ sách báo phục vụ học sinh, phụ huynh, thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, nhiều loại hình đa dạng như tuyên truyền đầu buổi, giờ ra chơi, sinh hoạt dưới cờ, tổ chức hội thi, sinh hoạt chủ điểm gắn với các ngày truyền thống như ngày Nhà giáo VN 20/11, ngày thành lập QĐNDVN 22/12...
Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức trong học sinh thông qua các môn học lịch sử, giáo dục công dân, các buổi sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt dưới cờ, tổ chức cho học sinh nhận chăm sóc đền thờ liệt sỹ Thới lai ;
Thực hiện tốt buổi lễ chào cờ và sinh hoạt đầu tuần, nhằm giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh, thông qua hành động nghiêm trang chào lá cờ tổ quốc và hát quốc ca, học sinh thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm, nghĩa vụ đối với tổ quốc của mình.
- Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh;
LỚP |
Tổng số HS |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
Ghi chú |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
||
Khối 6 |
447 |
406 |
90.83 |
38 |
8.50 |
3 |
0.67 |
0 |
0.00 |
|
Khối 7 |
427 |
352 |
82.44 |
59 |
13.82 |
16 |
3.75 |
0 |
0.00 |
|
Khối 8 |
458 |
359 |
78.38 |
88 |
19.21 |
11 |
2.40 |
0 |
0.00 |
|
Khối 9 |
336 |
251 |
74.70 |
67 |
19.94 |
18 |
5.36 |
0 |
0.00 |
|
Tổng cộng |
1668 |
1368 |
82.01 |
252 |
15.11 |
48 |
2.88 |
0 |
0.00 |
|
- Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục quản lý học sinh, ưu điểm, hạn chế.
Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp, tổ chức tốt các buổi sinh hoạt nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh;
Đoàn đội, tổ tư vấn giáo dục, giáo viên chủ nhiệm đã thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục đạo đức học sinh, giúp cho học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình và các hành vi học sinh không được làm; nhìn chung học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, chấp hành tốt quy tắc ứng xử, chấp hành an toàn giao thông, không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới xẩy ra trong nhà trường.
Tình trạng học sinh chưa chấp hành tốt nội quy nhà trường, vi phạm những điều học sinh không được làm như: Đánh nhau, hút thuốc, trốn học, vứt rác bừa bãi, vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng lớp, vệ sinh sân trường chưa được quan tâm đúng mức, hiện tượng học sinh nói tục chửi thề, vô lễ với thầy cô và người lớn tuổi... vẫn còn tồn tại và có chiều hướng gia tăng;
Nguyên nhân do công tác phối hợp giữa lớp chủ nhiệm và phụ huyng học sinh còn nhiều hạn chế; giáo viên chủ nhiệm thiếu kinh nghiệm, chưa bao quát lớp trong giờ truy bài, trong từng tiết, buổi học, tiết sinh hoạt chủ nhiệm một số lớp chưa mang lại hiệu quả thiết thực; việc phân công giao việc cho ban cán sự lớp còn nhiều hạn chế bất cập.
V. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý tốt công tác tài chính; chú trọng rà soát, quy hoạch mạng lưới giáo dục trung học; tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục.
1. Công tác tài chính
Nhà trường thực hiện tốt các chủ trương của nhà nước, thu đúng quy định, chi tiêu rõ ràng minh bạch, công khai hàng tháng, hàng quý, theo năm học,theo năm hành chánh, thực hiện tốt chế độ miễn giảm học phí cho các đối tượng diện chích sách, hộ nghèo.
Loại quỹ |
Thu |
Chi |
Tồn |
Ngân sách Nhà nước cấp năm 2016 |
8.160.372.000 |
8.160.372.000 |
0 |
Quỹ học phí năm 2016 |
547.666.387 |
538.506.260 |
9.160.127 |
Quỹ hoạt động dịch vụ 2016 |
318.803.514 |
316.125.040 |
2.678.474 |
Kinh phí hoạt động CMHS |
69.938.000 |
44.162.600 |
25.775.400 |
Kinh phí hỗ trợ cơ sở vật chất |
72.890.000 |
72.890.000 |
0 |
Quỹ Phúc lợi cơ quan |
91.075.000 |
90.828.000 |
247.000 |
Hàng tháng có báo cáo tài chính và có công khai trong họp Hội đồng sư phạm, hồ sơ sổ sách đầy đủ rõ ràng. Ban Thanh tra nhân dân trong nhà trường thực hiện tốt việc giám sát tài chính đúng theo quy định.
2. Rà soát, quy hoạch mạng lưới giáo dục trung học
Nhà trường đã sắp xếp bố trí các phòng học và các phòng chức năng theo các khu như: khu phòng dãy phòng học, khu các phòng chức năng: lý, hóa, sinh, nghe nhìn, ngoại ngữ, âm nhạc.
3. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục
Trường có khuôn viên với diện tích 19.178 m2. Với 25 phòng học, 34 phòng chức năng, Bàn ghế giáo viên: 30 bộ, học sinh: 760 bộ, Đã lắp đặt được hệ thống Camara giám sát nhằm bảo vệ tài sản của nhà trường và theo dõi nề nếp học sinh; Sắp xếp lại bàn ghế các phòng chức năng, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn. Sửa chữa bàn ghế hư hỏng cho các phòng học, sửa hệ thống quạt, màng che cửa cho học sinh; Sơn hàng rào ở khuôn viên trường và sửa chữa hệ thống nước trong nhà trường. trong năm đã trang bị thêm 02 hệ thống lọc nước, nước nóng lạnh phục vụ nhu cầu của học sinh và phụ huynh trong nhà trường.
Nhìn chung phòng học, bảng,bàn ghế cho giáo viên, học sinh đảm bảo đúng theo quy định, phục vụ tốt cho việc học tập và làm việc; Việc sử dụng các thiết bị văn phòng, mạng internet, trang website đã đáp ứng được trong việc quản lý và dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho các thầy cô giáo trong giảng dạy, giúp các em học sinh có điều kiện học tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; được tổ chức sử dụng, bảo quản tốt.
Nhà trường thực hiện tốt việc bảo quản sử dụng CSVC; định kỳ hàng năm được kiểm kê, sửa chữa, mua sắm bổ sung. Giáo viên thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học đã góp phần quan trong trong việc năng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Số tiết sử dụng ĐDDH: 10.577 lượt, số ĐDDH tự làm: 1.979; số tiết thực hành: 509 tiết; đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học.
Hạn chế các trang thiết bị của các phòng chức năng còn thiếu nhiều, chưa được trang bị kịp thời, nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học, khả năng tiếp thu của học sinh
VI. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
1. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương.
Để nâng cao hiệu quả hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, nhà trường đã thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp đến tận phụ huynh và học sinh từ lớp 8 - 9 để giúp các bậc phụ huynh nhận thức rõ, đúng đắn hơn việc học tập và cơ hội học tập, làm việc, giúp học sinh tự đánh giá đúng khả năng học tập của mình. Phụ huynh và học sinh xem xét hoàn cảnh thực tế của gia đình để chọn hướng đi phù hợp. Bên cạnh đó nhà trường chủ động phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo trong và ngoài huyện đến tư vấn, hướng nghiệp tuyển sinh.
Đã phối hợp với trường trung cấp nghề Thới Lai tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh như: tham quan cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất.
2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Nhà trường tham mưu củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD.
Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
- Tỉ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 191/191 đạt 100%
- 11 – 14 tuổi TNTH: 591/598 đạt 99%
- Tổng số HS TNTH vào lớp 6: 153/155 đạt 99%
- Tổng số hs lớp 9 TNTHCS (2 hệ) năm học qua: 166/166 Tỉ lệ: 100 %
- Tổng số đối tượng 15-18 TNTHCS (2 hệ): 524/579; Tỉ lệ: 90 %
Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
Nhà trường phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
VII. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý việc tăng cường điều kiện đảm bảo để mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.
Nhà trường tiếp tục triển khai dạy chương trình thí điểm theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tiếp tục triển khai chương trình này ở các lớp đầu cấp và lớp tiếp theo. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chuẩn bị tổ chức đánh giá năng lực đầu ra bậc 2 đối với học sinh lớp 9 tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh.
Tổ chức thực hiện dạy Tiếng Anh thí điểm cho 43 học sinh lớp 6A1,44 học sinh lớp 7A1 và 39 HS, 39 lớp 8A1 và 36 hs 9A1. Tiếng Anh tăng cường lớp 6A4 và giảng dạy hướng nghiệp nghề cho học sinh khối 9; hoạt động ngoài giờ lên lớp cho 43 lớp theo các chủ điểm tháng, 2 tiết/ lớp/tháng, số tiết thực hiện là: 387 tiết/ 43 lớp.
VIII. Tăng cường chỉ đạo và thực hiện ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và tuyền thông trong dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí giáo dục.
Thực hiện theo Công văn số 4622/BGDĐT-CNTT ngày 20/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2016-2017; Thông tư số 53/2012/BGDĐT ngày 20/12/2012 quy định về về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX; Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; đến toàn bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cán bộ giáo viên như: Tập huấn nhập điểm điện tử trực tuyến trên internet, quản lý sổ điểm điện tử; tập huấn sử dụng thư điện tử, kỹ năng soạn thảo văn bản; tập huấn các phần mềm PMIS, ESSM,TKB, phổ cập; tập huấn khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại các địa chỉ http://www.moet.gov.vn, http://www.edu.net.vn;
Triển khai ứng dụng CNTT trong dạy và học: Lắp đặt thêm và nâng cấp gói cước đường truyền internet đáp ứng nhu cầu truy cập của giáo viên; kiểm tra, nâng cấp, thay thế linh kiện máy vi tính đủ mạnh đáp ứng cho công tác dạy và học; tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy; thi giờ dạy có ứng dụng CNTT kết hợp với hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Bồi dưỡng cho học sinh về kỹ thuật, kỹ năng tham dự các cuộc thi có ứng dụng CNTT trên internet như: Giải toán qua mạng, IOE; giải toán trên MTCT.
Tiến hành soạn giáo án để giảng dạy trên lớp bằng máy Projector; kết hợp trình chiếu bằng Powerpiont hay Violet;Thực hiện việc ứng dụng CNTT trên tinh thần hiệu quả, tránh trùng lặp và phù hợp với điều kiện thực tế.
Mỗi giáo viên dạy 10 tiết trình chiếu/năm học, thao giảng có ít nhất 1 tiết ứng dụng CNTT/ năm học. TTCM,TPCM dạy 02 tiết/ năm có sử dụng bảng tương tác; tham gia các cuộc thi thiết kế giáo án điện tử; tổ chuyên môn thực hiện ít nhất 01chuyên đề ứng dụng CNTT
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý: Website của trường hoạt động hiệu quả phản ánh được các hoạt động của đơn vị; sử dụng và khai thác hộp thư hiệu quả, cập nhật thường xuyên theo quy định. Yêu cầu 95% cán bộ, giáo viên của đơn vị biết khai thác thông tin trên website của đơn vị, của ngành, trên Internet, sử dụng thành thạo hộp thư điện tử cá nhân.
Thực hiên công tác sơ kết cuối học kỳ, cuối năm học để đánh giá về tình hình ứng dụng CNTT;Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, tự chấm điểm công tác CNTT đảm bảo đúng thời gian quy định.
Chỉ đạo và sử dụng sổ sách điện tử trong nhà trường: Chỉ đạo CBGV,NV học tập các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo; 100% các báo cáo thống kê bằng văn bản vi tính; thống kê báo cáo quan email hoặc trên website.
Ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục: Học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành; triển khai hệ thống thông tin quản lý về phổ cập giáo dục – chống mù chữ do Bộ GDĐT cung cấp.
Triển khai và thực hiện tốt các phần mềm quản lý trong toàn ngành giáo dục (phần mềm EMIS, PMIS, VEMIS, ESSM, quản lý trong trường học, kế toán, thư viện,…); Triển khai đánh giá website nhà trường Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT; triển khai gửi nhận văn bản điện tử (qua website, email); Triên khai nhập điểm điện tử trực tuyến trên internet của các kỳ kiểm tra, quản lý điểm, quản lý sổ gọi tên ghi điểm điện tử.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2016 - 2017
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
3. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các tổ chuyên môn theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT (báo cáo);
- UBND thị trấn Thới Lai (báo cáo);
- BLĐ nhà trường (thực hiện);
- Tổ trưởng các tổ CM (triển khai);
- Lưu: VP.