Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Tổng lượt truy cập: 956198
Đang truy cập: 67
Văn kiện hội nghị công chức-viên chức 2015-2016
Theo: - Cập nhật ngày: 04/01/2016 - 15:16:45

 

 

 

. CHƯƠNG TRÌNH

HỘI NGHỊ CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC

Năm học: 2015 - 2016

 

   I. NGHI THỨC   

- Tuyên bố lý do.

- Giới  thiệu đại biểu.

- Giới thiệu đoàn chủ tịch và thư ký

   II. NỘI DUNG

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và triển khai nhiệm vụ năm học 2015 – 2016

  - Chủ tịch công đoàn trình bày báo cáo kết quả phong trào thi đua năm học 2014-2015 và triển khai kế hoạch thi đua năm học 2015-2016

- Báo cáo về tài chính và phúc lợi trường học

- Báo cáo tổng kết công tác của Ban thanh tra nhân dân năm học 2014-2015 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2015-2016

         - Thông qua nội quy, quy chế cơ quan trường học; quy chế chi tiêu nội bộ.

- Ký kết thi đua giữa Chính quyền nhà trường và Công đoàn

- Khen thưởng và phát động thi đua

- Thảo luận và thách thức thi đua của Ban tổ chuyên môn.

- Phát biểu của đại biểu cấp trên.

- Tiếp thu, giải đáp kiến nghị của Cán bộ Công chức

- Thông  qua nghị quyết Hội nghị CBCC.

   III. BẾ MẠC  

- Đáp từ của ban tổ chức.

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

Số:      /BC-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thị trấn Thới Lai, ngày 15  tháng 10  năm 2015 

        

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM HỌC 2014 - 2015

VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 - 2016

 

A. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM HỌC 2014 - 2015:

Qua một năm thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 , Trường THCS thị trấn Thới Lai, đánh giá thực trạng hoạt động có những thuận lợi và hạn chế như sau:

Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND thị trấn Thới Lai, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, được sự đồng tình và ủng hộ của Ban ngành đoàn thể, có sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, của quần chúng nhân dân trong công tác xã hội hoá giáo dục, chăm lo đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.

          1. Quy mô phát triển:

Huy động được 44 lớp với: 1746 học sinh. Trong đó, khối 6: 528 học sinh; khối 7: 392 học sinh; khối 8: 450 học sinh; khối 9: 376 học sinh.

Học sinh nữ: 844, Tỷ lệ: 50,6%; học sinh diện chính sách: 0; Dân tộc: 34 chiếm tỷ lệ: 1,94%  

2. Học sinh bỏ học:

Số học sinh bỏ học so với đầu năm: 17 học sinh, tỷ lệ: 0,97%. Nguyên nhân học sinh bỏ học: Nhà xa trường, kinh tế gia đình lại khó khăn, học lực yếu kém, ham chơi, gia đình không quan tâm.

3. Thực hiện chương trình, nề nếp chuyên môn:

Nhà trường đã xây dựng được quy chế chuyên môn, nội quy học sinh, nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đã tạo được nền nếp dạy và học;

Thực hiện tốt chương trình các môn học, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung giáo dục địa phương ,tích hợp một số nội dung các môn học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

Nhìn chung trong năm học nhà trường thực hiện đầy đủ về hồ sơ, sổ sách, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản theo đúng quy định; Giáo viên dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình, thực hiện các loại hồ sơ theo quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm;100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, soạn giảng đầy đủ trước khi lên lớp, tổ chuyên môn ký duyệt 01lần/tháng, Ban giám hiệu ký duyệt 01 lần/học kỳ và đảm bảo được chế độ báo cáo kịp thời đúng quy định. 

4. Đổi mới các hoạt động giáo dục:

Nhà trường đã tập trung đổi mới các hoạt động giáo dục như: Chỉ đạo ban tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện và vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh; tăng cường quản lý, thanh kiểm tra việc đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường, đã kiểm tra chuyên đề được: 79 giáo viên chiếm tỷ lệ:98,75  %; Kiểm tra toàn diện sư phạm nhà giáo được:25 giáo viên, chiếm tỷ lệ:31,25 %; Thanh tra chuyên ngành cấp huyện dự: đạt loại giỏi 126/132 tiết, tỉ lệ: 95,45%; tiết đạt loại khá: 06/132 tiết, tỉ lệ: 4,55%.

Xây dựng mô hình tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn đổi mới PPDH, KTĐG tích cực và hiệu quả; chỉ đạo giáo viên dạy học phân hóa theo năng lực học sinh; đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học; tổ chức dạy học thông qua di sản, phương pháp bàn tay nặn bột...

Trong năm đã mở được 16 chuyên đề về đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học, có 285 lượt cán bộ giáo viên tham dự. 

5. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, các biện pháp quản lý và giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh:

          Nhà trường đã thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, của địa phương và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.

       Kết quả đã thực hiện tốt quy chế dân chủ, các cuộc vận động và phong trào thi đua do Bộ GDĐT phát động như: Cuộc thi giải toán trên mạng internet; thi tiếng Anh trên mạng internet; thi giải toán bằng máy tính cầm tay; thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn đối với học sinh; thi dạy học theo chủ đề tích hợp đối với giáo viên;

Giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được nhà trường quan tâm, đã thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: thông qua các môn học lịch sử, giáo dục công dân, các buổi sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt dưới cờ, tổ chức cho học sinh nhận chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng ở địa phương; tất cả hướng về Trường Sa,Hoàng Sa, nhằm giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh, thông qua hành động nghiêm trang chào lá cờ tổ quốc và hát quốc ca đầu tuần giúp học sinh thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với tổ quốc.

- Chất lượng hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm lớp;

          + Lớp xếp loại Xuất sắc: 19 đạt tỷ lệ 43,2%; Tiên tiến: 12 đạt tỷ lệ 27,3%; Trung bình: 09 đạt tỷ lệ 20,5%; Yếu: 04 tỷ lệ: 9,0%

          + Giáo viên chủ nhiệm xuất sắc: 12 đạt tỷ lệ 27,3%; Giỏi: 11 đạt tỷ lệ 25%; Khá: 18 đạt tỷ lệ: 40,9%; Trung bình: 03 đạt tỷ lệ 6,8%.

- Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh;

Khối

Số

HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

6

518

478

92,98

35

6,76

5

0,97

0

0,00

7

384

301

78,59

57

14,88

25

6,53

0

0,00

8

429

296

69,00

110

25,64

23

5,36

0

0,00

9

367

305

83,11

53

14,71

9

2,45

0

0,00

Cộng

1697

1.380

81,32

255

15,03

62

3,65

0

0,00

- Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục quản lý học sinh, ưu điểm, hạn chế.

Nhà trường  các tổ chức đoàn đội, tổ tư vấn giáo dục, giáo viên chủ nhiệm.. đã thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục đạo đức học sinh, giúp cho học sinh về  kỹ năng sống,  tinh thần ý thức kỷ luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các hành vi học sinh không được làm; nhìn chung học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, chấp hành tốt quy tắc ứng xử, chấp hành an toàn giao thông, không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực sẩy ra trong nhà trường.      

6. Các biện pháp nâng cao chất lượng học lực của học sinh:

Nhà trường đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị để học sinh học tập, vui chơi; Tổ chức diễn đàn “ những điều em muốn nói” đã thu hút đông đảo học sinh hưởng ứng tham gia, đóng góp hàng trăm ý kiến xây dựng nhà trường, góp phần điều chỉnh mối quan hệ Thầy- Trò ngày càng tốt hơn.

Tổ chức Học tập và làm theo tấm  ương đạo đức Hồ Chí Minh, kết quả 39 gương điển hình, 36 việc làm công ích; thi tìm hiểu và học tập theo 5 điều Bác Hồ dạy; chăm sóc đền thờ liệt sỹ, có 20 858 lượt giáo viên và học sinh tham gia; tổ chức thăm bảo tàng Cần Thơ với chủ đề “ Hoàng Sa và Trường Sa” cho 35 học sinh; phát động hoa điểm 10 và bốc thăm may mắn vào thứ hai hàng tuần có 2050 hoa điểm 10; 122 buổi học tập tốt, 684 tiết học tốt; Tổ chức đêm văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 vận động đóng góp 8.280.000 đồng, tổ chức “chinh phục vũ môn” với 1746 học sinh tham dự tổng kinh phí 1900000 đồng.

Phối hợp với bảo tàng Cần thơ, Điện lực Cần thơ tổ chức tuyên truyền về tiếp kiệm điện, giáo dục truyền thống và địa danh Cần thơ, có trên 2000 lượt học sinh và giáo viên tham dự;

Đã xây dựng kế hoạch khắc phục học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, đã thành lập được 20 đội tuyển học sinh giỏi có 315 học sinh tham gia, phân công giáo viên giảng dạy; Nhìn chung chất lượng giáo dục đại trà,chất lượng tốt nghiệp, học lực, hạnh kiểm của học sinh ngày càng được nâng lên.

- Việc đổi mới phương pháp dạy và học; đổi mới kiểm tra đánh giá;

Tổ chuyên môn,giáo viên chấp hành tốt quy chế chuyên môn, tổ chức tốt việc xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần theo tinh thần đổi mới quản lý giáo dục. Mọi hoạt động thực hiện có hiệu quả theo các chủ trương lớn như: Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kết quả các tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy nghiêm túc theo phân phối chương trình quy định; các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể theo các chủ đề của cấp học được tổ chức nghiêm túc. Giáo dục môi trường, sử dụng năng lượng đã thực hiện tốt ở một số các môn học như: Sinh học, Vật lý, Địa lý, Công nghệ …

Đã tổ chức được các hoạt động chuyên môn thiết thực như: Dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi; ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm,  góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; Thao giảng: 83 tiết (giỏi 68 tiết, khá 14 tiết); Dự giờ: 1289 tiết (giỏi: 1193 tiết, khá: 86 tiết); Kiểm tra HSSS CBGV: 691 lượt (tốt: 674 khá: 17).

- Việc chỉ đạo và tổ chức đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, nêu kết quả và đánh giá;

Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần/lần, nhóm chuyên môn 2 lần/tháng, giáo viên trao đổi chuyên môn , đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, đã thúc đẩy động lực học tập, chủ động sáng tạo của học sinh và giảng dạy của giáo viên nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả giáo dục;

          Nhà trường đã làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và công tác sử dụng thiết bị dạy học của từng giáo viên; Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ một cách hiệu quả việc dạy học theo phương pháp mới, sử dụng các phần mềm và viết các phần mềm dạy học phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh trong nhà trường.

- Việc tổ chức và tham gia các cuộc thi, kỳ thi, hội thi: tổ chức, kết quả, đánh giá;

Nhà trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn liền với triển khai nhiệm vụ năm học. Tổ chức thực hiện các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện, văn minh, học sinh học tập tích cực; thực hiện đạt hiệu quả các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt tập thể, giáo dục truyền thống thông qua các chuyên đề, trong đó học sinh giữ vai trò chủ thể, được phát huy tích cực, tự chủ, tự giác. Qua đó đã từng bước xây dựng và hình thành tính cách con người Cần Thơ giàu trí tuệ, bản lĩnh, nhân ái, hào hiệp, đậm đà bản sắc dân tộc.

Trường đã ký kết liên tịch với Công an thị trấn đảm bảo an ninh trật tự trường học; Phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; với Trung tâm Thể dục thể thao huyện tổ chức các phong trào thể dục thể thao nhằm tạo sân chơi bổ ích, góp phần nâng cao thể lực cho các các em học sinh;

Đã xây dựng được trường, lớp sạch, đủ ánh sáng, thoáng mát, trồng cây xanh cây bóng mát, có nhà vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh, đủ nước sinh hoạt, nước uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.

Tổng số học sinh được khám sức khỏe định kỳ, được tư vấn về điều trị và phòng bệnh, tư vấn điều trị theo chuyên khoa trong năm là:1346/1740 học sinh chiếm tỷ lệ: 77,3%, trong đó sức khỏe loại A: 1312, tỷ lệ: 97,5%; loại B: 30 HS, tỷ lệ: 2,2%; loại C: 4 HS, tỷ lệ: 0,3%; 

 

Tình trạng mua bán hàng rong trước cổng trường giảm rõ rệt, không còn tình trạng các phần tử xấu tụ tập gây mất an ninh trật tự, hạn chế trường hợp học sinh đánh nhau, tình trạng ùn tắc giao thông trước cổng trường vào đầu giờ và giờ tan học.

Trường đã xây dựng nội quy, quy ước về ứng xử văn hóa cho cán bộ, giáo viên, học sinh, ở trong nhà trường, gia đình và ở cộng đồng. Liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, nắm vững những diễn biến tâm lý, tính cách để có biện pháp hữu hiệu trong giáo dục đạo đức cho học sinh; xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động cụ thể nhằm giáo dục văn hóa học đường phù hợp với mục tiêu của nhà trường.

- Kết quả học lực của học sinh:

Khối

Số

HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu-Kém

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

6

518

76

14,67

262

50,58

166

32,05

14

2,70

7

383

52

13,58

165

43,08

152

39,69

14

3,66

8

429

70

16,32

163

38,00

183

42,66

13

3,03

9

367

64

17,44

181

49,32

122

33,24

0

0,00

Cộng

1697

262

15,44

771

45,43

623

36,71

41

2,42

 

- Kết quả dự thi học sinh giỏi các cấp trong năm qua tăng. Học sinh tham gia đầy đủ các bộ môn và các phong trào do Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo duc - Đào tạo tổ chức, kết quả như sau:

 

STT

Nội dung phong trào

Kết quả đạt được

Trường

Huyện

Thành phố

1

Học sinh giỏi bộ môn

75

39

06

2

Học sinh giỏi thực hành

25

18

0

3

Học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay

05

03

02

4

Tin học trẻ không chuyên

02

02

0

5

Học sinh giỏi Văn hay chữ tốt

07

07

01

6

Thi vẽ tranh

01

01

0

7

Tuyên truyền GT sách, kể chuyện Bác Hồ

12

03

0

8

Học sinh giỏi Tiếng anh qua mạng

64

44

0

9

Học sinh giỏi giải toán qua mạng

30

21

0

10

Điền kinh học sinh

60

40

0

 

Cộng

281

178

09

+ Thi hùng biện tiếng anh đạt giải ba; thi nghi thức đội đạt giải nhất cấp huyện.; thi vận dụng kiến thức liên môn cấp thành phố đạt:01 học sịnh( Khuyến khích)

- Kết quả học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS, phổ cập THCS, Công tác tự đánh giá kiểm định CLGD, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

+ Học sinh được xếp loại 1697/1697 HS tỷ lệ: 100%; Giỏi 262 HS tỷ lệ: 15,4%; Học sinh tiên tiến: 771 HS, tỷ lệ: 45,4%; Học sinh được lên lớp 1693/1697, tỷ lệ: 99,8%;  Học sinh thi lại: 41, tỷ lệ: 2,04%; Ở lại lớp: 04 HS, tỷ lệ: 0,2 %;

+ Học sinh tốt nghiệp THCS: 367/367, tỷ lệ: 100%; Trong đó Giỏi: 64 HS, tỷ lệ: 17,44%; Khá 181 HS, tỷ lệ:49,32%; Trung bình 122HS, tỷ lệ: 33,24%

+ Phổ cập giáo dục THCS: Làm tốt công tác huy động, vận động học sinh bỏ học ra lớp, thường xuyên kiểm tra đối chiếu hàng tháng. Kết quả  đối tượng trong độ tuổi 15 - 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS  447/518 đạt 86,29%

+ Công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục: Tổng số các chỉ số đạt:  102/108, tỷ lệ: 94,4%; Tổng số các tiêu chí đạt: 30/36, tỷ lệ: 83,3%; Xếp loại chung: Trường đạt cấp độ 2, có từ 80% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu;

+ Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Nhà trường đã tập trung xây dựng theo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia; phấn đấu đề nghị thành phố công nhận vào tháng 6/2015

Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường thực hiện một cách nghiêm túc, kết quả 100% học sinh tham gia học nghề phổ thông và được cấp giấy chứng nhận.

Nhìn chung hiệu quả hoạt động dạy và học trong nhà trường luôn ổn định và phát triển; Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt trên 98,9%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt: 61,85%;  học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi thành phố đạt với số lượng và chất lượng khá cao.

7. Công xã hội hóa giáo dục:

Nhà trường thực hiện tốt chủ trương của nhà nước, thu đúng quy định, chi tiêu rõ ràng minh bạch, công khai hàng tháng, hàng quý, theo năm học, năm hành chính, thực hiện tốt chế độ miễn giảm học phí cho học sinh thuộc diện chích sách, hộ nghèo; ngoài ra làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục đã vận động nhân dân đóng góp xây dựng trường lớp, chăm lo cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em học tập;

Trong năm học nhà trường đã vận động chăm lo, giúp đỡ cho 231 học sinh có hoàn cảnh khó khăn với 5500 quyển tập, dụng cụ học tập, 04 xe đạp, 10 bộ đồ đồng phục, 10 thẻ khám chữa bệnh và 35 xuất học bổng trị giá: 73.900.000 đồng;

Vận động xã hội hóa giáo dục, nhân dân và học sinh đóng góp, tặng cây xanh, trồng cây bóng mát, cây kiểng cho nhà trường với số lượng 32 cây các loại, 30 chậu cây kiểng, 30 băng đá, với số tiền: 40.450.000 đồng.

8. Công tác xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, an toàn:

Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tiếp tục được nhà trường triển khai thực hiện sâu rộng, việc chăm sóc cảnh quan môi trường “xanh, sạch, đẹp” được nhà trường quan tâm: đã trang bị các thùng rác xung quanh sân trường, lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh thực hiện việc giữ gìn sạch đẹp sân trường, lớp học;

Đã trồng  mới  và chăm sóc cây cây xanh, cây kiểng trong khung viên nhà trường, thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về việc bảo vệ môi trường, xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp; qua phong trào trồng cây, chăn sóc cây đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ, hành động của học sinh trong việc xây dựng môi trường, bảo vệ thiên nhiên, thực hiện và chấp hành nếp sống văn minh.

- Kết quả xếp loại cuối năm học:

          * Nhà trường: Đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; Chi bộ  xếp loại tốt, Công đoàn, Đoàn thanh niên đều đạt trong sạch vững mạnh. 

B. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NĂM HỌC 2015-2016

I. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

3. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các tổ chuyên môn theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. 

            II. Nhiệm vụ cụ thể 

1. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục: 

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:

- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chương trình giáo dục phổ thông, nhà trường và các tổ chuyên môn chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian của Quyết định số 641/QĐ-SGDĐT ngày 18/8/2015 của Giám đốc Sở GDĐT, đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi tổ chuyên môn phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng học tập của học sinh.

- Đảm bảo kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chú ý các nội dung cơ bản sau:

+ Nhà trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn.

+ Kế hoạch dạy học của giáo viên phải tuân thủ các nội dung đã thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn, đồng thời có những điều chỉnh cho phù hợp tình hình lớp học và nhà trường.

+ Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.

- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên định kỳ tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của tổ qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

Nhà trường tổ chức thí điểm 1-2 lớp dạy học 2 buổi/ngày, thực hiện theo đúng tinh thần Công văn số: 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT). Thời gian buổi học thứ hai trong ngày được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh.

Tổ chức dạy học ngoại ngữ:

- Nhà trường tiếp tục triển khai dạy chương trình thí điểm theo Công văn số: 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT. Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tiếp tục triển khai chương trình này ở các lớp đầu cấp và lớp tiếp theo và thực hiện chương trình tiếng Anh mới cấp THCS ở những nơi có học sinh cấp tiểu học hoàn thành chương trình tiếng Anh theo ĐANN (từ lớp 3 đến lớp 5).

- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số: 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Chuẩn bị tổ chức đánh giá năng lực đầu ra bậc 2 đối với học sinh lớp 9 tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh.

Rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường; nhà trường tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường. Tiếp tục thực hiện đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh.

 Thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn  thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

 Tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học mới theo Công văn số: 1561/SGDĐT-CTHSSV ngày 19/8/2015, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. Có kế hoạch hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

 Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và giáo viên cần tập trung tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số: 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

 Nhà trường có kế hoạch phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả. 

2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá:

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục học sinh trong tổ chức hoạt động học của học sinh; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

2.1. Đổi mới phương pháp dạy học:

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, phương pháp tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh bằng các hoạt động cụ thể như:

- Quán triệt tinh thần Công văn số: 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh;

- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của trường trong năm học;

- Bảo đảm việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

- Từng bước quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên trung học.

2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:

- Tùy theo điều kiện cụ thể của nhà trường, lớp học: đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, phải thực hiện tốt việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch cho học sinh của trường tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số: 3162/BGDĐTGDTrH ngày 24/6/2015 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số: 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Xây dựng mô hình trường học gắn với văn hóa, sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở những nơi có điều kiện.

- Tùy vào điều kiện cụ thể của nhà trường cần có kế hoạch tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

2.3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá:

- Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CTBGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

- Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn phải chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Giáo viên phải đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập bằng nhiều hình thức: qua các hoạt động trên lớp; qua hồ sơ học tập, vở học tập; qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.  Để giáo viên có thể sử dụng các kết quả đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành, tổ/nhóm chuyên môn cần thống nhất phương pháp đánh giá ở mỗi hình thức.

- Khi đánh giá về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, giáo viên cần kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.

- Các tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên phải thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

- Đề kiểm tra cần kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ.

- Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020": thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn tại Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.

- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Các tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên phải chủ động đưa hệ thống câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra định kỳ và thường xuyên, kế hoạch bài học, các chuyên đề… lên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn). Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 

3. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí:

3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí:

- Tham gia tốt các lớp do Sở GDĐT tổ chức tập huấn các nội dung: Mô hình trường học mới cấp THCS; dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học; giáo dục kĩ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.

- Nhà trường tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết nối".

- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" tại địa phương, cơ sở giáo dục. nhà trường, tổ chuyên môn tạo điều kiện để bố trí những giáo viên  chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh được đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.

- Các tổ chuyên môn cần tăng cường đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong nhà trường. Các tổ chuyên môn phải chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối"; phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Phòng GDĐT để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí và quản lí các hoạt động chuyên môn; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.

3.2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục:

- Đối với nhà trường chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên…

- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.

4. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; nâng chất trường chuẩn quốc gia; xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao:

4.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp:

Tham mưu với các cấp lãnh đạo qui hoạch mạng lưới trường lớp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; phấn đấu huy động 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp.

4.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

Trường sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…

 Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT- BGDĐT ngày18/01/2010.Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐTCSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

Nhà trường đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số.

Nhà trường chủ động tham mưu cho UBND thị trấn tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

5. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục:

5.1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.

5.2. Nhà trường tham mưu củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.

5.3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.

5.4. Nhà trường phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.

6. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học:

6.1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ cho các ban tổ chuyên môn trong nhà trường; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi.

6.2. Tổ chức học tập nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh quản lí.

6.3. Nhà trường cần chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Hướng dẫn 681/HD-SGDĐT ngày 18/04/2013 của Sở GDĐT, việc quản lí các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.  

6.4. Nhà trường tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các văn bản chỉ đạo khác của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lí thư viện trường học...; thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT. Năm học 2015-2016 tất cả giáo viên trong nhà trường sử dụng phần mềm SMAS trong việc quản lý học sinh.

6.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua internet, trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.

7. Chỉ tiêu phấn đấu:

STT

CÁC HOẠT ĐỘNG

ĐẠT HUYỆN

ĐẠT THÀNH PHỐ

01

Giáo viên giỏi

10

05

02

ĐDDH tự làm

06

01

03

Bài giảng ứng dụng phương tiện CNTT

10

02

04

Học sinh giỏi bộ môn

30

15

05

Học sinh giỏi TN thực hành

05

03

06

Học sinh giỏi máy tính cầm tay

03

01

07

Văn hay - Chữ tốt

02

01

08

Tin học trẻ không chuyên

03

01

09

Tuyên truyền giới thiệu sách

01

01

10

Điền kinh học sinh

40 HC

15 HC

11

Thi vẽ tranh

01

0

12

 Olimpic Tiếng Anh

03

01

13

Giải Toán, tiếng Anh trên mạng

10

05

14

Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn…

10

05

15

Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật…

05

02

         

* Học lực: Từ Trung bình trở lên đạt: 95% (loại Giỏi: 10%, khá: 35%); Loại Yếu, kém không quá: 5 %;

* Hạnh kiểm: Loại Khá, Tốt đạt: 80 %; loại yếu không quá: 2%;

* Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban không quá 5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%;

* Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: 95 %;

* Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt: 99%

* Nhà trường: Đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; Chi bộ và các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên: Trong sạch vững mạnh 

          C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện nghị quyết đại hội cán bộ công chức viên chức năm 2014-2015 và kế hoạch năm học 2015 - 2016  xin trình trước Hội nghị. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề nẩy sinh, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban giám hiệu để được hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.

                                                                HIỆU TRƯỞNG 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CÔNG ĐOÀN GD&ĐT THỚI LAI

CÔNG ĐOÀN THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

Thị trấn Thới Lai, ngày 15  tháng 10  năm 2015 

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HỌC 2014 – 2015

VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THI ĐUA NĂM HỌC 2015 – 2016

 

 

        Căn cứ Hướng dẫn liên tịch số:01/HD-LT, ngày 7 tháng 09 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo và Công đoàn ngành Giáo dục Thới Lai, về việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức năm học 2015 - 2016;

Công đoàn trường THCS thị trấn Thới Lai báo cáo kết quả phong trào thi đua năm học 2014-2015 và triển khai kế hoạch thi đua năm học 2015-2016 với các nội dung chủ yếu như sau:  

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HỌC 2014 – 2015

 

1. Công tác chỉ đạo phong trào thi đua:

1.1. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua: 

Trường THCS thị trấn Thới Lai đã tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị V/v tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; Căn cứ Luật thi đua-khen thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thi đua-khen thưởng của Bộ GD&ĐT, UBND TP, Sở GD&ĐT và UBND huyện. Nhận thức về đổi mới công tác thi đua-khen thưởng trong nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực, đã xác định công tác thi đua-khen thưởng là biện pháp quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục; công tác thi đua-khen thưởng được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình dạy học, trong công tác quản lý giáo dục. 

Trên cơ sở Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ, UBND huyện Thới Lai, Phòng GD&ĐT Thới Lai. Ban thi đua nhà trường đã triển khai, hướng dẫn cụ thể việc tiến hành bình xét các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua cơ sở; Giáo viên dạy giỏi; Tập thể lao động xuất sắc; Tập thể lao động tiên tiến; hướng dẫn quy trình đăng ký thi đua; kiểm tra, xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, các chỉ tiêu công tác đối với các tổ chuyên môn, cán bộ công chức, viên chức. Vì vậy, các ban tổ và giáo viên nắm vững tiêu chí, vận dụng đồng bộ, thống nhất trong nhà trường.

1.2. Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp trong quá trình chỉ đạo, tổ chức công tác thi đua-khen thưởng:

Phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Công đoàn nhà trường đã triển khai các phong trào thi đua yêu nước gắn với việc triển khai các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Dân chủ hoá trường học”; “Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”; “Xây dựng gia đình nhà giáo văn hóa”“Xã hội hóa giáo dục”, tạo được không khí thi đua sôi nổi trong cán bộ giáo viên.

Đồng thời đẩy mạnh các phong trào thi đua của ngành, đặc biệt là phong trào thi đua “Hai tốt” ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu. Các hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, tham gia cấp thành phố đã thiết thực khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy, khai thác và sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại, đã thực sự giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học.

2. Một số kết quả đạt được:

2.1. Về xây dựng đội ngũ giáo viên:

Nhà trường có đủ giáo viên các bộ môn theo quy định, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó có: 34 giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên, chiếm tỷ lệ: 42,50%; có: 80 giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, chiếm tỷ lệ: 100% (trong đó loại xuất sắc: 75 giáo viên, chiếm tỷ lệ: 94%) Đề nghị về trên khen thưởng: 13 Chiến sĩ thi đua cơ sở, 03 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp thành phố, 39 giấy khen, 13 bằng khen.

TS giáo viên

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên

Đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp

Ghi
chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Từ cấp
cơ sở

Huyện

Thành phố

Tốt

Khá

Trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

80

80

100

52

65,0

34

42,50

10

15,0

5

6,25

75

94

5

6,0

0

0

 

2.2. Công tác quản lý: 

Công tác quản lí trong nhà trường được tiếp tục đổi mới và có chuyển biến tích cực. Công đoàn đã phối hợp với Ban giám hiệu tập trung chỉ đạo, đưa các cuộc vận động trở thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường; kịp thời triển khai văn bản chỉ đạo của các cấp, tổ chức và chỉ đạo kiểm tra học kỳ, đánh giá, xếp loại học sinh nghiêm túc, đúng quy chế,  giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, tích cực ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Công tác chính trị tư tưởng, phát triển đảng viên mới được quan tâm và đạt kết quả tốt. Chi bộ có 25 đảng viên, chiếm tỷ lệ: 27,7% trên tổng số cán bộ giáo viên; Chi bộ đã thực sự là hạt nhân chính trị, lãnh đạo nhà trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác của đơn vị; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho  cán bộ, đảng viên và giáo viên; xây dựng chi bộ và đơn vị vững mạnh; Chi bộ được xếp loại “Chi bộ trong sạch, vững mạnh”năm 2013; Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2014

2.3. Chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo:

 

Năm học

Tổng số học sinh

Hạnh kiểm

Học lưc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

2014-2015

1697

1380

81,32

255

15,03

62

3,65

0

0

262

15,44

771

45,43

623

36,71

41

2,42

0

0

 

* Tốt nghiệp cấp THCS, năm học 2014 - 2015: 367/367, đạt tỉ lệ: 100 %, trong đó: Giỏi: 17,4%; Khá: 49,3%; Trung bình: 33,2%

Năm học

Tổng số học sinh

Hạnh kiểm

Học lưc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

2014-2015

367

305

83,11

53

14,71

9

2,45

0

0

64

17,44

181

49,32

122

33,24

0

0

0

0

* Học sinh giỏi, năm học 2014 - 2015: 

Kết quả dự thi học sinh giỏi các cấp trong năm qua tăng. Học sinh tham gia đầy đủ các bộ môn và các phong trào do Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức như sau:

- Học sinh giỏi bộ môn cấp huyện: 39 HS (Trong đó giải nhất: 01, giải nhì: 02, giải ba: 01, giải khuyến khích: 03, công nhận: 32)

- Học sinh giỏi bộ môn cấp thành phố: 06  HS (Trong đó giải nhất: 0, giải nhì: 0, giải ba: 0, giải khuyến khích: 6 HS )

- Học sinh giỏi thực hành cấp huyện: 18 HS (Trong đó giải nhì: 01, giải ba: 01, giải KK: 01, công nhận: 15 )

- Văn hay chữ tốt cấp huyện: 07 HS (giải nhất: 01, giải nhì: 01, giải KK: 02, Công nhận: 03). Cấp TP: 01 giải KK

- Thi máy tính cầm tay cấp huyện: 03 HS (giải nhì : 01, giải ba: 01, công nhận: 01). Cấp TP: giải ba: 01, công nhận: 01.

- Thi tiếng Anh Internet cấp huyện: 44HS (giải nhât: 01,giải nhì: 02, giải KK: 01, Công nhận: 42 HS). Cấp TP: không HS

- Giải Toán trên Internet cấp huyện: 21 HS (giải nhì: 02, giải KK: 01, công nhận: 18 HS). Cấp TP: không HS

- Hùng biện Tiếng Anh cấp huyện: giải ba: 01

- Vẽ tranh cấp huyện: giải ba: 01. CấpTP: không thi

- Điền kinh học sinh cấp huyện: 29 HC; Cấp TP: Không thi.

- Thi TTGTS cấp huyện: 03HS (Trongđó giải KK: 01 HS, công nhận: 02HS).

- Thi vận dụng kiến thức liên môn cấp TP đạt 01 HS giải KK

- Thi nghi đức đội giỏi đạt giải nhất cấp huyện

* Giáo viên giỏi, năm học 2014 - 2015:

- Thi làm đồ dùng dạy học cấp huyện đạt: 11 đồ dùng (Trong đó: giải nhì: 02, giải KK: 01, Công nhận: 08).

- Giáo viên giỏi trường: 19 GV; Giáo viên thư viện giỏi đạt: 01;  Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện: 06 GV; Giáo viên dạy giỏi cấp huyện (bảo lưu): 10 GV, Giáo viên dạy giỏi cấp thành phố (bảo lưu): 5 GV

- Thi kiến thức liên môn đạt 2 bài :Môn Lịch Sử đạt giải  Nhất; Môn Toán giải KK cấp TP.

Trong năm học 2014 - 2015  Công đoàn đã tham mưu với nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đã tạo được nền nếp dạy và học; thực hiện tốt chương trình các môn học theo quy định, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tích hợp một số nội dung các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Do vậy, hiệu quả hoạt động dạy và học trong nhà trường luôn ổn định và phát triển; tỉ lệ học sinh lên lớp đạt trên 98,9%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS  hàng năm đều đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt: 60,87%; học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi thành phố đạt theo chỉ tiêu trên giao. 

3. Những hạn chế trong phong trào thi đua:

Mặc dù có nhiều cố gắng trong chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua như: Phong trào thi đua ở một số tổ chuyên môn chưa được tổ chức thường xuyên, chưa chủ động; Công tác theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết chưa kịp thời, các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến chưa nhân rộng; Số HSG, GVDG, CSTĐ, đề tài SKKN được cấp thành phố khen thưởng còn ít.

4. Bài học kinh nghiệm:

Từ thực tiễn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trong năm qua, Ban chấp hành công đoàn rút ra các bài học kinh nghiệm sau:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể là nhân tố quyết định bảo đảm sự thành công trong phong trào thi đua yêu nước.

- Phải coi trọng và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tự giác, hăng hái thi đua thầy dạy tốt, trò học tốt, đoàn kết xây dựng tập thể vững mạnh.

- Lấy việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, của đơn vị làm nội dung phong trào thi đua trong từng giai đoạn cụ thể, thường xuyên, liên tục, tạo động lực phát triển đối với mỗi cá nhân, tập thể. Lấy chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục làm mục tiêu phấn đấu, là thước đo để đánh giá, bình xét các danh hiệu thi đua.

- Đổi mới các hoạt động thi đua-khen thưởng và nêu gương những điển hình tiên tiến phải gắn với đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục.

- Kết hợp tốt thi đua với khen thưởng, bảo đảm giải quyết hài hòa giữa động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất, tạo động lực kích thích lao động sáng tạo, hăng say học tập đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

 

PHẦN THỨ HAI

 

KẾ HOẠCH THI ĐUA NĂM HỌC 2015 – 2016

 

Tiếp tục quán triệt sâu sắc những Chỉ thị, Nghị định, Thông tư về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời phát huy những thành quả đã đạt được trong thời gian qua, Trường THCS thị trấn Thới Lai xác định phương hướng, nhiệm vụ, nội dung phong trào thi đua 2015-2016 như sau:

I. MỤC TIÊU:

Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhất là Nghị quyết 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”, Nhà trường và Công đoàn tiếp tục tạo sự chuyển biến về nhận thức đổi mới công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào “Dạy tốt, học tốt”, đổi mới phương pháp giảng dạy và học, thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm trường đề ra cụ thể là:

- Thi đua phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục ở trong nhà trường. Hằng năm, có ít nhất 75% tập thể tổ chuyên môn đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, 30% tập thể tổ chuyên môn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 95% đạt Lao động tiên tiến và 15% đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để góp phần xây dựng CSVC trường lớp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020.

- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Triển khai sâu rộng hơn phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Phấn đấu đến 2016, trường đạt chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP: 

1. Tập thể sư phạm và mỗi nhà giáo trong nhà trường phải nêu cao tinh thần gương mẫu, phấn đấu làm tròn trách nhiệm mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, kiên quyết xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực trong nhà trường. Phấn đấu để các hoạt động giáo dục, nhất là hoạt động dạy và học trên lớp đảm bảo chất lượng và hiệu quả theo đúng các quy định của ngành. Kiên quyết không tùy tiện cắt xén chương trình, không hạ thấp yêu cầu đào tạo, không tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh.  Ngăn chặn và đẩy lùi mọi tệ nạn xã hội thâm nhập vào trong nhà trường.

Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng thiết thực và sâu sắc đối với học sinh.

2. Nhà trường và Công đoàn phải tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên có tâm với nghề, vững vàng về tư tưởng chính trị và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng PCGD đúng độ tuổi, PCGD-THCS. Trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn đến đâu, nhà trường phải phấn đấu xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường xanh-sạch-đẹp, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp, xây mới trường lớp, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng thiết bị, mua sắm thêm trang thiết bị dạy học…

3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội hiểu được khó khăn và quyết tâm của nhà trường để cùng chia sẻ trách nhiệm, tăng cường mối quan hệ nhà trường-gia đình và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

4. Thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, nâng cao tính khả thi và nhất là đảm bảo tính pháp lý của kế hoạch. Nhà trường phải thực hiện công khai, minh bạch về thu-chi tài chính. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tiêu cực, sử dụng sai mục đích.

5. Đổi mới lề lối làm việc và tác phong công tác trong đội ngũ CB-GV-NV. Mọi cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường đều phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân, làm việc với tinh thần nhiệt tình, tận tụy, chí công, vô tư với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong nhà trường, tự kiểm tra, đánh giá mình theo chuẩn nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý và hoạt động chuyên môn.

6. Kiện toàn Ban thi đua thi đua-khen thưởng trong nhà trường, đưa hoạt động của Ban thi đua-khen thưởng vào nền nếp, cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở bám sát nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu phấn đấu của ngành. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, đăng ký, giao ước thi đua từ các tổ chuyên môn đến từng cán bộ giáo viên, thực hiện theo lời dạy của Bác Hồ kính yêu “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” nhằm khơi dậy sức mạnh của đội ngũ cán bộ, nhà giáo, nhân viên và học sinh trong nhà trường; thông qua phong trào thi đua để lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc đề nghị khen thưởng, phát động phong trào học tập và làm theo các điển hình tiên tiến. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, phát hiện kịp thời và nêu gương các điển hình, người tốt, việc tốt.   

Với sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Huyện uỷ, Ủy ban nhân dân huyện Thới Lai, của Phòng GD&ĐT Thới Lai cùng với sự phối hợp, giúp đỡ của các ngành, các cấp, các đoàn thể và nhân dân trong thị trấn, toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THCS thị trấn Thới Lai, sẽ nổ lực nhiều hơn nữa để vượt qua mọi khó khăn, khắc phục hạn chế, tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước và bằng những bước đi phù hợp với từng giai đoạn phát triển cùng với sự tự tin, năng động và giàu nhiệt huyết, trường THCS thị trấn Thới Lai sẽ có những khởi sắc mới, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương./.   

 

                                                                       TM.BCH CÔNG ĐOÀN                                                                                                                                                                                      

                                                                                                                                CHỦ TỊCH

                                        

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

       CÔNG ĐOÀN GD& ĐT THỚI LAI                                          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG ĐOÀN THCS THỊ TRẤN THỚI LAI                                                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

           Số   01 /BC-BTTND                                                 Thị trấn Thới Lai, ngày 15 tháng 10 năm 2015

 

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT BAN THANH TRA NHÂN DÂN NĂM HỌC 2014 -2015

VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG BAN THANH TRA NHÂN DÂN

NĂM HỌC 2015 - 2016

 

Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra Nhân dân. Ban Thanh tran Nhân dân Trường THCS TT Thới Lai đã tiến hành làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổ chức Công đoàn cơ sở nhằm đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong trường học. Nay Ban Thanh tra Nhân dân Trường THCS thị trấn Thới Lai báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 và đề ra kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân năm học 2015-2016 như sau:

A. BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG BAN TTND NĂM HỌC 2014 -2015

I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2014-2015:

1. Phân công nhiệm vụ của Ban TTND:

Ban TTND trường THCS thị trấn Thới Lai  được kiện toàn tại Hội nghị sơ kết nửa nhiệm kỳ giai đoạn 2015-2017. Cơ cấu gồm 03 đ/c:

  1. Đ/c Nguyễn Thanh Tuyền            - Trưởng ban
  2. Đ/c Đặng Thị Mai Trinh               - Ban viên
  3. Đ/c Võ Hồng Nhung                              - Thư kí

Sau khi được kiện toàn, ban TTND đã căn cứ nhiệm vụ quyền hạn để tiến hành làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở nhằm đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong trường học.

2. Những thuận lợi và khó khan trong thực hiện công tác của Ban TTND.

a. Thuận lợi:

          Được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, của BGHvà BCH Công đoàn trường nên Ban TTND trường THCS Thị trấn Thới Lai đã hoàn thành công việc được giao.

          Đội nguc cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, năng động trong công tác.

b. Khó khăn:

          Các thành viên trong Ban TTND chưa được qua lớp tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, chưa mạnh dạn trong công việc được giao, đồng thời còn thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống thực tiễn diễn ra.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015:

1- Giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:

          Ban GH trường trường THCS thị trấn Thới Lai trong năm qua đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính trị, pháp luật của nhà nước đẩy đủ, kịp thời đến từng cán bộ giáo viên , nhân viên của nhà trường. Triển khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch, nhiệm vụ năm học để cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường thực hiện yêu cầu giáo dục có hiệu quả.

2- Giám sát việc thực hiện các quy chế trong nhà trường:

           Thực hiện yêu cầu dân chủ hoá trong trường học, thực hiện sự đổi mới trong giảng dạy. Nhà trường, tổ chuyên môn đã phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên xây dựng các quy chế hoạt động, đồng thời thông qua các quy chế để 100% cán bộ, giáo viên nhân viên thảo luận để đưa vào Nghị quyết và thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả trong nhà trường.

 3 - Giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị CNVC đã đề ra năm học 2014 -2015

Nghị quyết hội nghị của năm học được đề ra dựa theo kế  hoạch năm học và được biểu quyết thống nhất,cán bộ viên chức và người lao động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các chương trình hành động, các chỉ tiêu kế hoạch năm học được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc trong cả năm học

4- Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động:  

Trong năm học  vừa qua được sự chỉ đạo của tổ chức Công đoàn cơ sở , sự tạo điều kiện thuận lợi của BGH cùng với các tổ chức trong nhà trường, Ban TTND đã thường xuyên theo dõi, nắm bắt các thông tin về việc thực hiện các chế độ chính sách của người lao động được chi trả đầy đủ theo chế độ, việc thu, chi các nguồn tài chính trong nhà trường đều đảm bảo đúng quy định, đúng mục đích và không phát hiện có sự vi phạm nguyên tắc tài chính trong nhà trường.

5-  Kết luận của BTTND

Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra Nhân dân trong năm  qua, BanTTND nhận thấy rằng: tất cả các cán bộ quản lý, các cán bộ giáo viên nhân viên, các tổ chức trong nhà trường đều không có sai phạm  trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có sai phạm  trong việc thực các quy chế và Nghị quyết của hội nghị cán bộ viên chức đề ra, không có sai phạm trong việc thực hiện các chế độ tài chính việc thực hiện thu chi tài chính và đảm bảo chế độ chính sách của mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh

Trong cả năm học vừa qua, Ban Thanh tra Nhân dân không nhận được đơn thư khiếu tố, khiếu nại hoặc các hiện tượng bất bình thường trong các tổ chức của nhà trường yêu cầu Ban Thanh tra Nhân dân làm việc

 

B. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG BAN THANH TRA NHÂN DÂN NĂM HỌC 2015 - 2016 

         Năm học 2015 – 2016 là năm học tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện thông tư của 04 của Bộ giáo dục – đào tạo về việc thực hiện qui chế công khai trong nhà trường.

          Tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

         Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo nền nếp kỉ cương trường học, từng bước làm chuyển biến rõ chất lượng giáo dục, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lí, sử dụng các nguồn ngân sách cho giáo dục.

Với tinh thần trên, Ban thanh tra nhân dân nhà trường đã đề ra kế hoạch cho năm học 2015 -2016như sau:

1 - Kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động phát huy tính tự chủ sáng tạo của giáo viên để học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng hiệu quả theo phương châm “Thầy ,cô dạy thật – Trò học thật – Kiểm tra, đánh giá thật - Chất lượng thật”.

2 - Giám sát  những chỉ tiêu lớn của nhà trường được Hội nghị CBCC nhất trí thông qua.

3 - Giám sát thực hiện các chính sách, chế độ, về việc phân công lao động cho công chức,viên chức, đặc biệt là phân công thời khóa biểu, chế độ thai sản, công tác phí, tàu xe phép …

4 - Tăng cường phối kết hợp với nhà trường, đoàn thể về công tác kiểm tra đạo đức trong học sinh.

5 -Tham gia xét nâng lương theo qui định và nâng lương trước thời hạn cho giáo viên.

6 - Kiểm tra việc mua sắm đồ dùng dạy học và sách tham khảo cho giáo viên.

7 - Cùng với thủ trưởng đơn vị ,kế toán ,thủ quỹ kiểm tra tài chính theo quy định.

8 -Tham gia việc xét các danh hiệu thi đua trong giáo viên và học sinh một cách khách quan, trung thực. Có kế hoạch theo dõi, động viên hoàn thành các chỉ tiêu thi đua của tập thể và cá nhân trong nhà trường.

9 - Giám sát việc dạy phụ đạo trong nhà trường và dạy thêm ngoài nhà trường , dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,và dạy phụ đạo học sinh yếu .

10 - Báo cáo cụ thể các hoạt động của Ban thanh tra vào cuộc họp Hội Đồng Sư Phạm cuối năm học 2015 – 2016.

       Trên đây là báo cáo chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân năm học 2014 - 2015 và kế hoạch hoạt động trong năm học 2015 – 2016, rất mong được sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, Công Đoàn nhà trường và đóng góp ý kiến của toàn thể quý thầy cô để Ban thanh tra nhân dân rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động tốt hơn trong thời gian tới.

 

TM. BAN THANH TRA NHÂN DÂN

       ......... TRƯỞNG BAN

 



Nguyễn Thanh Tuyền

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thị trấn Thới Lai, ngày 15  tháng 10  năm 2015 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA HIỆU TRƯỞNG

VÀ CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 2015 - 2016

 

Căn cứ nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; 

Thực hiện công văn số 254/CĐN ngày 26/9/2003 của Công đoàn ngành GD Việt Nam;

Căn cứ Hướng dẫn liên tịch số:01/HD-LT, ngày 7 tháng 9 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo và Công đoàn ngành Giáo dục Thới Lai, về việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức năm học 2015 - 2016;

Căn cứ vào đặc điểm tình hình tại đơn vị, trường THCS thị trấn Thới Lai và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất ban hành Quy chế hoạt động, phối hợp công tác giữa nhà trường và Công đoàn năm học 2015 - 2016, cụ thể như sau:

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mối quan hệ giữa chính quyền và Công đoàn dựa trên cơ sở: Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, cùng với chính quyền chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; đại diện và tập hợp đoàn viên lao động tham gia quản lý cơ quan, phát huy quyền dân chủ, thực hiện nghĩa vụ của người cán bộ công chức, viên chức, xây dựng đơn vị và Công đoàn cơ sở trong sạch vững mạnh.

2. Quan hệ giữa chính quyền với Công đoàn là quan hệ phối hợp tác, tôn trọng quyền độc lập của mỗi tổ chức. Hiệu trưởng khi thực hiện chức năng quản lý của mình có liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của cán bộ công chức, viên chức nhất thiết phải có sự phối hợp bàn bạc với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

3. Hiệu trưởng khi xây dựng chương trình, kế hoạch từng tháng, học kỳ, năm học của đơn vị cần gửi trước văn bản dự thảo kế hoạch công tác cho Ban chấp hành Công đoàn cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị đóng góp ý kiến.

4. Hiệu trưởng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn mở hội nghị cán bộ công chức viện chức hàng năm vào đầu năm học cần phải đảm bảo quy trình tổ chức từ tổ chuyên môn trở lên; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ công chức, viên chức theo chức năng của mỗi tổ chức.

5. Hiệu trưởng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chỉ đạo quá trình thực hiện dân chủ cơ sở, xây dựng quy chế dân chủ của đơn vị và phát huy ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong đơn vị. Công khai việc bố trí sử dụng lao động, chọn tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn; thăm dò ý kiến bổ nhiệm CBQL theo quy định và hướng dẫn của cấp trên.

6. Chính quyền và Công đoàn có trách nhiệm phổ biến đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành đến từng cán bộ giáo viên, công nhân viên.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG

          1. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua của đơn vị phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tế. Sau khi bàn bạc với Công đoàn, hiệu trưởng quyết định mục tiêu, nội dung, chế độ khen thưởng và phối hợp với Công đoàn sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào thi đua, quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc.

2. Vào đầu năm học tổ chức phát động và đăng ký thi đua tập thể và cá nhân thông qua Hội nghị cán bộ công chức, viên chức.

3. Hiệu trưởng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng quy hoạch cán bộ Công đoàn cùng với việc xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý.

4. Hiệu trưởng có trách nhiệm cung cấp các phương tiện làm việc tùy theo khả năng kinh phí của đơn vị hàng năm, hỗ trợ cho công đoàn một số kinh phí cho hoạt động phong trào.

5. Cán bộ công đoàn khi được công đoàn cấp trên triệu tập dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, đại hội….chính quyền phải tạo điều kiện sắp xếp bố trí thời gian và thanh toán công tác phí theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

6. Chủ tịch Công đoàn cơ sở được dành một số thời gian để làm công tác công đoàn.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN


          1. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm vận động đoàn viên lao động đăng ký thi đua, tích cực hưởng ứng và tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua của đơn vị và của ngành.

2. Công đoàn được tham gia các hội đồng: Thi đua khen thưởng và kỷ luật, xét nâng bậc lương, tuyển dụng lao động.

3. Ban chấp hành Công đoàn ra quyết định công nhận và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của ban TTND theo hướng dẫn của thanh tra Nhà nước.

4. Ban chấp hành Công đoàn có trách nhiệm động viên đoàn viên lao động tích cực tham gia các hoạt động VHVN-TDTT, kết hợp với chính quyền tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức đi tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn; tổ chức các hội thảo, chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức, viên chức.Thăm hỏi, động viên đoàn viên lúc ốm đau, hoạn nạn.

5. Ban chấp hành Công đoàn triển khai các Nghị quyết, chủ trương của Công đoàn cấp trên; vân động đoàn viên lao động tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, tương thân tương ái và các cuộc vận động lớn của ngành.

6. Định kỳ hàng năm Công đoàn tổ chức đối thoại giữa tập thể đoàn viên lao động với hiệu trưởng, lấy ý kiến góp ý phê bình và đánh giá xếp loại hiệu trưởng theo quy định.

 

Chương IV

LỀ LỐI LÀM VIỆC


          1. Công đoàn được tham gia các cuộc giao ban định kỳ của chính quyền, các hội nghị sơ kết, tổng kết.

2. Hiệu trưởng được mời tham gia các hội nghị định kỳ của Ban chấp hành Công đoàn để thông báo những chủ trương công tác lớn của ngành và góp ý kiến cho hoạt động công đoàn.

3. Hội nghị Liên tịch giữa Lãnh đạo nhà trường và Ban chấp hành Công đoàn được tổ chức định kỳ 3 tháng một lần do Công đoàn chủ động chuẩn bị. Lãnh đạo nhà trường tổ chức nghe cán bộ phụ trách công tác nữ công báo cáo tình hình hoạt động của nữ cán bộ công chức, viên chức theo định kỳ 6 tháng một lần.

4. Khi giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của cán bộ công chức, viên chức thì dứt khoát hiệu trưởng phải bàn bạc, trao đổi với Công đoàn trước khi quyết định để đảm bảo các vấn đề giải quyết được dân chủ, công khai, công bằng và xác đáng.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


 
        Quy chế này được phổ biến đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Quy chế có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015./.

 

TM. BCH CÔNG ĐOÀN                                                                                  HIỆU TRƯỞNG

         CHỦ TỊCH
 
 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI



Số: 36 /QĐ-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thị trấn Thới Lai, ngày 01 tháng 3  năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ

trong hoạt động Trường trung học cơ sở thị trấn Thới Lai

 

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

Căn cứ Pháp lệnh 34 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội( khoá 11) và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ Về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Xét đề nghị của bộ phận chuyên môn Trường THCS thị trấn Thới Lai,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Trường THCS thị trấn Thới Lai”;

Điều 2. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Trường THCS thị trấn Thới Lai có hiệu lực kể từ ngày ký;

Điều 3. Văn phòng Trường THCS thị trấn Thới Lai, các Ban Tổ chuyên môn, Cán bộ, giáo viên, công nhân viên, có chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ˙/.

 

                                                                                                                  HIỆU TRƯỞNG

    Nơi nhận:                                                                                 

                   - Như điều 3;

                   - Lưu VT.

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

Thực hiện dân chủ trong hoạt động

Trường trung học cơ sở thị trấn Thới Lai

 (Ban hành kèm theo Quyết định số:36 /QĐ-THCS, ngày 01 tháng 3 năm 2015

của Hiệu trưởng Trường THCS thị trấn Thới Lai)

 

Chương I 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích của việc thực hiện dân chủ trong trường học.

1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước.

3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong trường học.

1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan, đơn vị.

2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng.

Quy chế này quy định những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường THCS thị trấn Thới Lai và toàn thể CBVC trong trường.

 

Chương II

DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ 

 

I. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.

2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Khi cán bộ, công chức, viên chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.

5. Thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định này.

6. Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và người có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có một phần ba cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị bất thường. Thành phần dự hội nghị bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

2. Nội dung của hội nghị, gồm:

a) Kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị;

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức;

c) Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;

d) Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;

đ) Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;

e) Khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác.

Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.

4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu cầu.

5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.

 

II. NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BIẾT.

 

Điều 7. Những việc phải công khai

1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.

4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.

5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.

6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

7. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

Điều 8. Hình thức và thời gian công khai

1. Hình thức công khai

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, cơ quan, đơn vị áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:

a) Niêm yết tại cơ quan, đơn vị;

b) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị;

c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức;

d) Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các bộ phận đó;

đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị;

e) Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

 

III. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến

1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.

4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.

5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.

8. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

Điều 10. Hình thức tham gia ý kiến

Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cơ quan, đơn vị áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:

1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.

 

IV. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA

 

Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra

1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

Điều 12. Hình thức giám sát, kiểm tra

Cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát, kiểm tra sau đây:

1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị.

2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị.

3. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

 

Chương III

DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 13. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:

a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;

b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;

c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;

d) Phí, lệ phí theo quy định;

đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.

2. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ quan, đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.

4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do cơ quan, đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.

5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.

Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

3. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.

Điều 15. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp trên

1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.

3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.

4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.

Điều 16. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp dưới

1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những hành vi vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới; định kỳ làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới. Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.

3. Khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức, viên chức đến cơ quan, đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Trường THCS thị trấn Thới Lai có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2015.

2. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Trường THCS thị trấn Thới Lai này thay thế Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan số 52/QC-DC ngày 25 tháng 09 năm 2014.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trường THCS thị trấn Thới Lai có trách nhiệm thực hiện quy chế này./.

                                                                                                                                                                                                                                                           HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 


 

 

 

           PHÒNG GD& ĐT THỚI LAI                                                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG ĐOÀN THCS THỊ TRẤN THỚI LAI                                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

            Số: 01/KH-CĐCS                                                      Thị trấn Thới Lai, ngày 15 tháng 10 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA

NĂM HỌC 2015 – 2016

 

       Năm học 2015 - 2016 là năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”; triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020; Chào mừng 86 năm thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2015);

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2015 - 2016, chào mừng kỷ niệm 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, Công đoàn trường THCS Thị trấn Thới Lai phát động phong trào thi đua với mục tiêu và các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU THI ĐUA

1. Động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, năng động, sáng tạo, hăng hái thi đua “dạy tốt”, “học tốt”, nghiên cứu khoa học và công tác tốt, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý vững mạnh, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2015 - 2016, thiết thực lập thành tích chào mừng kỷ niệm 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam.

2. Phát hiện nhân tố mới, các tập thể tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, người lao động, tạo bước chuyển biến mới về nhận thức nhằm nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước của ngành trong giai đoạn mới; góp phần thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và tổ chức chính trị của nhà trường, đơn vị vững mạnh.

II. NỘI DUNG THI ĐUA

 1. Tiếp tục đẩy mạnh việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03 - CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị trong toàn ngành. Phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua, tiếp tục  đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Tạo sự chuyển biến tích cực về rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, ý thức trách nhiệm công dân cho học sinh.   

2. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất Nghị quyết Trung ương 4 và Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI); Tăng cường thực hiện các giải pháp  nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức; gắn kết chặt chẽ giữa “dạy chữ” với “dạy người”, “dạy nghề” và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Cương quyết chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong giáo dục.

3. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 và Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền về công tác an toàn giao thông, xây dựng nếp sống văn hóa công sở, trường học; xây dựng phương án phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, chăm lo công tác bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động tại cơ quan, đơn vị.

4. Tổ chức, động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, người lao động, học sinh và sinh viên tổ chức các  hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong nhà trường , thiết thực chào mừng kỷ niệm 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, chào mừng Đại hội Công đoàn giáo dục các cấp. Tổ chức tốt ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/2014).

5. Kịp thời phát hiện nhân tố mới, tuyên truyền, nhân rộng các tập thể tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, người lao động, học sinh , góp phần thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của nhà trường trong giai đoạn mới theo hướng thiết thực, hiệu quả, kịp thời và có tác dụng cao.

6. Phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2015), 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 được chia làm 2 đợt, công tác sơ kết, tổng kết thi đua gắn liền với sơ kết học kỳ 1 và tổng kết năm học.

  Đợt 1: Từ đầu năm học đến kết thúc học kỳ 1 (17/8/2015 đến 03/1/2016). Trọng tâm của đợt thi đua này là lập thành tích chào mừng 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2015).

 Đợt 2: từ đầu học kỳ 2 đến hết năm học ( 05/01/2016 đến 25/5/2016). Trọng tâm của đợt thi đua lập thành tích kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2016), 39 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5; Kỷ niệm 126 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5) và phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2015 - 2016.

 7. Với tinh thần tích cực phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2014 - 2015, học tập và làm theo tấm gương tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, khắc phục mọi khó khăn, căn cứ nội dung thi đua và nhiệm vụ được giao, các tổ chuyên môn, tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các tập thể và cá nhân, động viên và phát huy tinh thần tự giác phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2015 - 2016.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phát động phong trào thi đua này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường./.      

 

TM.BCH CÔNG ĐOÀN

           CHỦ TỊCH

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thị trấn Thới Lai, ngày 15  tháng 10  năm 2015 

 

 

NGHỊ QUYẾT

Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm học 2015 - 2016

 

 

 

HỘI NGHỊ CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 


Căn cứ nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; 

Thực hiện công văn số 254/CĐN ngày 26/9/2003 của Công đoàn ngành GD Việt Nam;

Căn cứ Hướng dẫn liên tịch số:01/HD-LT, ngày 7 tháng 9 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo và Công đoàn ngành Giáo dục Thới Lai, về việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức viên chức năm học 2015 - 2016;

Hội nghị cán bộ, công chức viên chức trường THCS thị trấn Thới Lai tiến hành vào lúc 15 giờ ngày 15 tháng 10 năm 2015. Sau khi nghe đoàn chủ tịch báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị năm 2014-2015 và phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện năm học 2015 - 2016;

 

QUYẾT NGHỊ:

1. Nhất trí thông qua báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm học 2014- 2015 , Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2015-2016 và thông qua các nội quy, các quy chế của cơ quan được ban hành trong năm học 2015-2016. Hội nghị cũng kiểm điểm sâu sắc những hạn chế trong công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị cũng như việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan.

2. Hội nghị thống nhất, thể hiện quyết tâm thực hiện thắng lợi một số chỉ tiêu quan trọng, trong việc thực hiện phương hướng nhiệm vụ của nhà trường trong năm học 2015 - 2016

3. Hộị nghị, thông qua nội quy, các quy chế ban hành trong năm học 2015-2016. Như sau:

- Quy chế phối hợp công tác giữa hiệu trưởng và chủ tịch công đoàn năm học 2015-2016

- Ban hành quy chế dân chủ trong nhà trường, quy chế chuyên môn., Quy chế chi tiêu nội bộ…

Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trường THCS Thị trấn Thới Lai năm học 2015-2016 đã thành công tốt đẹp. Từ diễn đàn trọng thể này, Hội nghị kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong nhà, trường đoàn kết thống nhất ý chí và hành động, chủ động tích cực phát huy nội lực, vượt lên mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch mà hội nghị đề ra./.

Nghị quyết được thông qua hồi 17 giờ 00 phút, ngày 15 tháng 10 năm 2015.

 

CHỦ TỊCH ĐOÀN HỘI NGHỊ                                                                     THƯ KÝ HỘI NGHỊ

     (Ký tên, đóng dấu)                                                                                      (Ký tên)

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (2248)bình luận (0) Đánh giá bài viết (6)
Tin cũ hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net