Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Tổng lượt truy cập: 956147
Đang truy cập: 87
Báo cáo xây dựng trường chuẩn Quốc gia 2015
Theo: - Cập nhật ngày: 22/01/2016 - 09:17:36

PHÒNG GD&ĐT THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

Số: 19 /BC-THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Thị trấn Thới Lai, ngày 25 tháng 05 năm 2015

                                                               

BÁO CÁO 

KẾT QUẢ XÂY DỰNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 



 

 

Phần thứ nhất

KHÁI QUÁT VỀ MỤC ĐÍCH, ĐẶC ĐIỂM NHÀ TRƯỜNG

XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

I. Mục đích xây dựng trường chuẩn Quốc gia:

Giáo dục và Đào tạo giữ vai trò vừa là nền tảng vừa là động lực phát triển đất nước. Trong giai đoạn phát triển hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã nhận định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu là yếu tố cơ bản nhất có tác động quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nền Giáo dục nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện thiết yếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục còn hạn chế,

 Việc tăng cường đầu tư cho Giáo dục, xây dựng trường chuẩn Quốc gia là nhằm từng bước nâng cao chất lượng Giáo dục, khắc phục những tình trạng bất cập, yếu kém, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Ngay từ đầu, công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia được các cấp ủy Đảng, Chính quyền huyện Thới Lai xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

  Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn đó trường THCS thị trấn Thới Lai đã tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2010 - 2015 nhằm góp phần xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn Huyện, đáp ứng yêu cầu của địa phương trong thời kỳ đổi mới.     

Việc xây dựng trường THCS thị trấn Thới Lai đạt chuẩn quốc gia sẽ giúp chuẩn hóa, hiện đại hóa các hoạt động giáo dục như tổ chức và quản lý trường học, giúp thực hiện quy hoạch, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định, đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, dần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, thực hiện tốt mục tiêu phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.

II. Đặc điểm tình hình nhà trường:

Trường THCS thị trấn Lai được thành lập từ năm 1973, từ khi thành lập cho đến nay trường đã khẳng định được uy tín của mình về chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, tâm huyết với nghề dạy học, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, có năng lực chuyên môn vững vàng, năng nổ nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết gắn bó, thống nhất trong công việc.   

           Từ những năm đầu nhà trường chỉ có 4 phòng học, 02 lớp học cho đến nay trường đã không ngừng phát triển có: 26 phòng học, 35 phòng chức năng, 91 cán bộ giáo viên, 44 lớp và trên 1700 hoc sinh; một ngôi trường đẹp, thân thiên, khang trang nằm ngay sau khu hành chính của huyện Thới Lai.

          Với sự quyết tâm của đội ngũ quản lý, sự phấn đấu của thầy và trò, sự  hỗ trợ tích cực của các lực lượng giáo dục, đặc biệt sự lãnh đạo của UBND thị trấn Thới Lai, Phòng Giáo dục huyện Thới Lai. Nhà trường đã thực hiện tốt công tác việc của mình là nâng cao chất lương dạy và học, đầu tư về cơ sở vật chất, xây dựng được cảnh quang môi trường giáo dục lành mạnh, đội ngũ vừa hồng vừa chuyên, có học sinh giỏi các cấp, học sinh tốt nghiệp ngày càng cao.

        * Mặt mạnh:

Trong các năm qua nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, của Đảng ủy, UBND thị trấn Thới Lai, được sự đồng thuận và ủng hộ của ban ngành đoàn thể, nhất là sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, của quần chúng nhân dân trong công tác xây dựng trường THCS thị trấn Thới Lai theo các tiêu chí trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.

          Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn, có nhiều kinh nghiệm, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong công việc.

          * Mặt hạn chế:

          Thị trấn Thới Lai tiếp giáp với nhiều xã nha xinh không có trường Trung học cơ sở, địa bàn rộng, mặt bằng dân trí ở địa phương chưa cao, 80% là lao động phổ thông, là địa bàn trung tâm có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, tác động của những tệ nạn xã hội dễ xâm nhập vào nhà trường…

 

Phần thứ hai

QUÁ TRÌNH PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG

 TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

I. Công tác chính trị tư tưởng:

1. Đối với Hội đồng trường, Hội đồng Giáo viên:

Theo kế hoạch chỉ đạo năm học 2014 - 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai. Ngay từ đầu năm học, Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường đã triển khai và nêu mục đích ý nghĩa của việc xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia trong toàn thể Đảng viên, Công chức, viên chức và học sinh toàn trường.       

Từ đó, mọi thành viên trong nhà trường đều đã quán triệt các tiêu chuẩn, các tiêu chí, chỉ số của qui định trường đạt chuẩn quốc gia và đã nỗ lực hết sức mình hoàn thành mọi nhiệm vụ được nhà trường phân công.

2. Phát huy nội lực trong tập thể nhà trường:

Động viên, khuyến khích mọi thành viên trong nhà trường phát huy cao nhất những ưu thế trong việc dạy tốt - học tốt. Tất cả đoàn kết một lòng để phấn đấu đưa thành tích nhà trường tiến lên và sớm đưa trường đạt chuẩn quốc gia.

II. Công tác vận động để nâng cấp cơ sở vật chất:

Nhà trường tiếp tục vân động xã hội hóa giáo dục trong phụ huynh học sinh, tặng và trồng bổ sung thêm cây xanh, cây bóng mát đã trồng mới 508 cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây hoa kiểng, chậu kiểng trong khung viên nhà trường;

Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về việc bảo vệ môi trường, xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp; qua phong trào trồng cây được phát động và thực hiện đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ, hành động của học sinh trong việc xây dựng môi trường, bảo vệ thiên nhiên, thực hiện và chấp hành nếp sống văn minh.

 Đầu tư thêm các trang thiết bị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; Sửa chữa hệ thống nước, cất thêm nhà xe cho học sinh…

Tăng cường sử dụng và cập nhật Website của trường thêm phong phú.

III. Những công việc làm thường xuyên để xây dựng và duy trì trường THCS đạt chuẩn quốc gia:

Luôn luôn tranh thủ sự lãnh đạo các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, xem đây là nhân tố quyết định cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng trường Trung học chuẩn quốc gia.

Tăng cường hoạt động của các đoàn thể, Ban tổ chuyên môn trong nhà trường trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia:

Tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, giáo viên, quần chúng nhân dân, các ban ngành đoàn thể... về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của việc xây dựng Trường chuẩn quốc gia. Trong nội dung tuyên truyền phải xác định rõ đây là nhiệm vụ trung tâm, bao trùm toàn bộ hoạt động của nhà trường, cần được sự tham gia hưởng ứng của toàn xã hội; Trong nội bộ nhà trường, Hiệu trưởng cần tổ chức cho toàn bộ cán bộ, giáo viên nghiên cứu, học tập kỹ lưỡng “Quy chế công nhận Trường Trung học đạt chuẩn quốc gia”, “Điều lệ trường Trung học”, các Thông tư hướng dẫn về đánh giá xếp loại học sinh Trung học...

Phải phấn đấu toàn diện, từng bước vững chắc đạt đầy đủ 5 tiêu chuẩn của quy chế. Khắc phục tình trạng buông trôi vì có khó khăn quá lớn trong việc thực hiện một số tiêu chuẩn (đặc biệt là tiêu chuẩn 4), đồng thời cũng phải khắc phục nhận thức còn phiến diện, sai lầm khi coi việc xây dựng Trường chuẩn quốc gia chỉ đơn giản là việc nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất và mở rộng mặt bằng cho nhà trường.

Mỗi Học kỳ, nhà trường tiến hành sơ kết, căn cứ vào kế hoạch năm và bản kiểm tra tự đánh giá nhà trường theo 5 tiêu chuẩn (mẫu ở phụ lục kèm theo).

Khi Trường THCS hội đủ điều kiện đạt chuẩn, Hiệu trưởng cần báo cáo với Phòng GD&ĐT để kiểm tra sơ bộ, Trường sẽ tiến hành thủ tục kiểm tra xét công nhận theo đúng quy trình nêu trong quy chế;

 

Phần thứ ba

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHUẨN

CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

Căn cứ theo Thông tư số: 47/2012/TT-BGD ĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc.  

Thực hiện  chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, trường THCS Thị trấn Thới Lai  báo cáo kết quả quá trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2014-2015 như sau: 

         Tiêu chuẩn 1. Tổ chức nhà trường

1. Lớp học:

Trường THCS thị trấn Thới Lai,  năm học 2014-2015 có 44 lớp, có 4 khối lớp từ lớp 6 đến khối 9; Đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học theo điều lệ trường trung học.

Tổng số

Chia ra

Bình quân HS/lớp

Ghi chú

Lớp

HS

Khối 6

Khối 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp

HS

Lớp

HS

Lớp

HS

Lớp

HS

44

1746

13

528

10

392

11

450

10

376

39,68

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số học sinh toàn trường là 1746 học sinh (Bình quân 39,68 học sinh/lớp, lớp học nhiều nhất không quá 45 học sinh).

  1. 1.     Tổ chuyên môn:

Trường có 07 tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

 

Tổ chuyên môn

Số lượng thành viên

Trình độ chuyên môn

Cao đẳng

sư phạm

Đại học

sư phạm

 Ngữ văn

17

3

14

 Toán

12

6

6

 Anh Văn

8

3

5

 Lý - Công nghệ

10

4

6

 Hóa - Sinh

11

1

10

 Sử - Địa - GDCD

13

7

6

 Âm nhạc - Thể dục - Mỹ thuật

12

5

7

Cộng

83

29

54

 

Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó để điều hành quản lý tổ; tổ chuyên môn hoạt động đúng theo Điều lệ trường trung học; tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn được sinh hoạt định kỳ 2 tuần/lần; có xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học; có xây dựng và quản lý kế hoạch của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; tham gia đánh giá xếp loại các thành viên tổ; đề xuất khen thưởng tổ viên.

Tổ chuyên môn thực hiện tốt các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn theo các qui định về đào tạo; Giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn và tự bồi dưỡng chuyên môn; thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới;

Tổ chức được 02 chuyên đề cấp trường, 16 chuyên đề ở tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

* Nhà trường:

 Làm thế nào để sử dụng bảng tương tác thông minh một cách có hiệu quả; Một số biện pháp khắc phục tình trạng học sinh lười học.

* Tổ chuyên môn:

- Tổ Ngữ văn: Biện pháp nâng cao công tác chủ nhiệm; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn ngữ văn.

- Tổ Toán: Phương pháp giải toán qua mạng Internet; Phân tích đa thức thành phân tử; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn toán.

- Tổ Anh văn: Phương pháp dạy từ vựng; Phương pháp dạy đọc hiểu; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn anh văn.

- Tổ Lý - Công nghệ: Dạy học và kiểm tra kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn vật lý.

- Tổ Hóa - Sinh: Tiến trình một tiết sinh hoạt chủ nhiệm; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn hóa học.

- Tổ Sử - Địa - GDCD: Sử dụng di sản trong giờ học môn lịch sử; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn lịch sử.

- Tổ Âm nhạc - Thể dục - Mỹ Thuật: Một số biện pháp để học tốt phân môn trang trí; Khắc phục tình trạng học sinh lười học môn âm nhạc.

Trong năm học 2014 - 2015, trường đã thực hiện tốt việc cử giáo viên tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai tổ chức. Giáo viên, tổ bộ môn dự tập huấn và tổ chức triển khai lại trong đơn vị; Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và tổ chuyên môn tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp đại học, cao học. Đến nay có 100% giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, 65,1% giáo viên vượt chuẩn; 01 giáo viên đang theo học lớp cao học.

3. Tổ văn phòng:

Tổ văn phòng nhà trường có 07 thành viên, trong đó: Kế toán trưởng: 01; Văn thư: 01; Thư viện: 01; Bảo vệ: 02; Nhân viên y tế: 01, Tạp vụ: 01; được thành lập và hoạt động đúng theo các quy định của Điều lệ trường trung học; có thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo qui định.

Tổ quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách nhà trường; hướng dẫn sử dụng theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng của từng loại sổ như: Sổ đăng bộ; Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; Sổ gọi tên ghi điểm; Sổ ghi đầu bài; Học bạ học sinh; Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường; Hồ sơ thi đua; Hồ sơ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên; Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; Sổ quản lý tài chính; Hồ sơ quản lý thư viện; Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh.

 Hệ thống hồ sơ sổ sách được cập nhật đầy đủ, kịp thời, thường xuyên và được bảo quản và sử dụng đúng theo quy định.

4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:

Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn, Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, Ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học, được thành lập và hoạt động theo Điều lệ trường trung học; các Hội đồng đã thực hiện tốt chức năng quyền hạn của mình trong việc: quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;

Các hội đồng hoạt động có kế hoạch, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, dân chủ góp phần đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nề nếp kỷ cương của nhà trường.

5. Tổ chức Đảng và các Đoàn thể:

a. Chi bộ Đảng:  

Nhà trường có Chi bộ độc lập trực thuộc Đảng Ủy thị trấn Thới Lai, có 25 đảng viên, chiếm tỷ lệ: 27,7% trên tổng số cán bộ giáo viên; Chi bộ đã thực sự là hạt nhân chính trị, lãnh đạo nhà trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác của đơn vị; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho  cán bộ, đảng viên và giáo viên; xây dựng chi bộ và đơn vị vững mạnh; Chi bộ nhiều năm liền được xếp loại “Chi bộ trong sạch, vững mạnh”.

b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường:

Công đoàn nhà trường có 87/90 công đoàn viên, công đoàn đã tuyên truyền vận động đoàn viên gương mẫu thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, xây dựng khối đoàn kết nội bộ và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên; nhiều năm liền công đoàn đạt Công đoàn vững mạnh và nhận giấy khen của Liên Đoàn Lao động huyện Thới Lai;

 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chi đoàn có 20 đoàn viên là những giáo viên trẻ, đầy bầu nhiệt huyết, hàng năm có tổ chức đại hội, có kế hoạch hoạt động, đoàn viên trong chi đoàn đã gương mẫu đi đầu trong phong trào thi đua dạy tốt-học tốt và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, Chi đoàn đạt xuất sắc trong nhiều năm liền;

Đội TNTP Hồ Chí Minh: Hàng năm tổ chức Đại hội liên đội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, nhiều năm liền được xếp loại Liên đội vững mạnh, được nhận bằng khen của trung ương đoàn;

Nhìn chung các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được thành lập và hoạt động theo đúng Điều lệ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hàng năm đều được công nhận vững mạnh về tổ chức, tiên tiến trong hoạt động của địa phương và đều được cấp trên khen thưởng, biểu dương.

 

 

Kết luận tiêu chuẩn 1: Đạt

 

                                                           

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng:  

Việc lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện theo Điều lệ trường trung học và quy chế dân chủ mà nhà trường đã ban hành, thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng; trường có 01 Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng: 

TT

Họ và tên

Chức vụ

Thời gian công tác

Trình độ chuyên môn

Trình độ quản lý

Trình độ chinh trị

Ghi  chú

1

Phạm Văn Lục

HT

32 năm

Cử nhân GDCT

Cử nhân QLGD

Trung cấp

 

2

Trần Thị Hằng

P.HT

17 năm

ĐHSP Ngữ văn

 

Sơ cấp

 

3

Trần Quang Nhựt

P.HT

12 năm

ĐHSP Thể dục

Chứng chỉ QLGD

Sơ cấp

 

 

Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành theo Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường; được Phòng Giáo dục trực tiếp xếp loại tốt theo chuẩn hiệu trưởng trường trung học, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hàng năm đều đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; Hiệu trưởng đạt chiến sĩ thi đua cấp thành phố năm học 2013 - 2014.

2. Đội ngũ giáo viên:

Nhà trường có đủ giáo viên các bộ môn theo quy định, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó có: 55 giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên, chiếm tỷ lệ: 68,75%; có: 80 giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, chiếm tỷ lệ: 100%

TS giáo viên

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên

Đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp

Ghi
chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Từ cấp
cơ sở

Huyện

Thành phố

Tốt

Khá

Trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

80

80

100

52

65,0

55

68,75

12

15,0

5

6,25

75

94

5

6,0

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, phòng bộ môn:

Nhà trường có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học được đào tạo hoặc được bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó: 01 giáo viên chuyên trách thư viện có trình độ cao đẳng Sinh - kỹ thuật nông nghiệp, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện thiết bị; 04 giáo viên kiêm nhiệm, phụ trách phòng thiết bị dùng chung; phòng bộ môn Vật lý, Hóa, Sinh.

 

 

Kết luận tiêu chuẩn 2: Đạt

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục. 

1. Tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban:

Năm học

Tổng số

học sinh

Lưu ban (không quá 5,0 %; tính sau khi thi lại)

Bỏ học

(không quá 1,0 %)

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

2013 - 2014

1640

01

0,06

16

0,97

2014 - 2015

1746

04

0,22

17

0,97

 

2. Chất lượng giáo dục:

 

Năm học

Tổng số học sinh

Hạnh kiểm

Học lưc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, kém

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

2013-2014

1604

1226

76,43

314

19,58

64

3,99

0

0

256

15,96

736

45,89

595

37,09

17

1,06

2014-2015

1697

1380

81,32

255

15,03

62

3,65

0

0

262

15,44

771

45,43

623

36,71

41

2,42

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Tốt nghiệp cấp THCS, năm học 2014 - 2015: 367/367, đạt tỉ lệ: 100 %, trong đó: Giỏi: 17,4%; Khá: 49,3%; Trung bình: 33,2%

 

Năm học

Tổng số học sinh

Hạnh kiểm

Học lưc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, kém

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

2014-2015

367

305

83,11

53

14,71

9

2,45

0

0

64

17,44

181

49,32

122

33,24

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Học sinh giỏi, năm học 2014 - 2015:

Kết quả dự thi học sinh giỏi các cấp trong năm qua tăng. Học sinh tham gia đầy đủ các bộ môn và các phong trào do Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức như sau:

 

STT

Nội dung phong trào

Kết quả đạt được

Trường

Huyện

Thành phố

1

Học sinh giỏi bộ môn

75

39

06

2

Học sinh giỏi thực hành

25

18

0

3

Học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay

05

03

02

4

Tin học trẻ không chuyên

02

02

0

5

Học sinh giỏi Văn hay chữ tốt

07

07

01

6

Thi vẽ tranh

01

01

0

7

Tuyên truyền GT sách, kể chuyện Bác Hồ

03

03

0

8

Học sinh giỏi Tiếng anh qua mạng

64

44

0

9

Học sinh giỏi giải toán qua mạng

30

21

0

10

Điền kinh học sinh

60

40

0

 

Cộng

272

178

09

 

Trong năm học 2014 - 2015 nhà trường đã thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đã tạo được nền nếp dạy và học; thực hiện tốt chương trình các môn học theo quy định, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tích hợp một số nội dung các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Nhìn chung trong năm học qua nhà trường thực hiện đầy đủ về hồ sơ, sổ sách, thực hiện tốt việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản theo đúng quy định; giáo viên dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình, thực hiện các loại hồ sơ theo quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm;100% giáo viên thực hiện đúng theo quy chế chuyên môn. Do vậy, hiệu quả hoạt động dạy và học trong nhà trường luôn ổn định và phát triển; tỉ lệ học sinh lên lớp đạt trên 98,9%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS  hàng năm đều đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt: 60,87%; học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi thành phố đạt theo chỉ tiêu trên giao.

3. Các hoạt động giáo dục:   

Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực; Nhà trường đã xây dựng trường, lớp , xanh, sạch, đẹp, an toàn; dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp các em tự tin trong học tập; Thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, khả năng tự học, kỹ năng sống của học sinh; Đoàn đội đã tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh giúp học sinh tham gia chăm sóc đền thờ liệt sỹ ở địa phương; Nhà trường được phòng Giáo dục Đào tạo đánh giá, xếp loại tốt từ năm học 2008 - 2009 đến nay.

Tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp; thể dục thể thao, văn nghệ, thực hiện 04 tiết/tháng (Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 02 tiết, 02 tiết hoạt động với chủ đề “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”                                                                                                                                                                                    

Tích hợp các nội dung giáo dục như: môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học theo qui định của Sở Giáo dục và Đào tạo. Thông qua chủ điểm của tháng để giáo dục học sinh:

+ Tháng 9 “Truyền thống nhà trường”: Giới thiệu về truyền thống nhà trường, mục tiêu sứ mệnh nhà trường đến năm 2015 tầm nhìn 2020, xây dựng đội ngũ giáo viên và học sinh theo tiêu chí xây dựng con người Cần Thơ; Thảo luận về nội qui, nhiệm vụ học sinh, tổ chức Đại hội liên đội, Đại hội chi đoàn.

+ Tháng 10 “Chăm ngoan, học giỏi”: Trao đổi về phương pháp học tập, giao ước thi đua giữa các tổ, thảo luận chủ đề trường học thân thiện, học sinh tích cực.

+ Tháng 11 “Tôn sư trọng đạo”: Tổ chức kỷ niệm ngày 20/11, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo. Tổ chức văn nghệ, tổ chức hội thi nét đẹp đội viên.

+ Tháng 12 “Uống nước nhớ nguồn”: Thi đố vui môn Lịch sử, tìm hiểu truyền thống cách mạng của địa phương.

+ Tháng 1,2 “Mừng Đảng - Mừng xuân”:  Sinh hoạt văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân, Tổ chức trò chơi dân gian.

+ Tháng 3 “Tiến bước lên Đoàn”: Tổ chức sinh hoạt truyền thống 26/3, tổ chức hội thi báo ảnh, trò chơi dân gian.

+ Tháng 4 “Hòa bình hữu nghị”: Sinh hoạt văn nghệ ca ngợi quê hương đất nước, tuyên truyền kỷ niệm 30/4, tổ chức thi đấu thể dục thể thao, thi hát quốc ca…

+ Tháng 5 “Bác Hồ kính yêu”: trao đổi về nội dung 5 điều Bác Hồ dạy, tìm hiểu lịch sử Đội.

Hàng tuần đều có chi đội đăng ký và tổ chức thăm và chăm sóc đền thờ liệt sĩ Thị trấn Thới Lai; Tham quan học tập tuyên truyền về biển đảo Việt Nam tại Bảo tàng Cần Thơ.

 

4. Công tác Phổ cập giáo dục:

Công tác Chống mù chữ - phổ cập giáo dục là một trong những chủ trương lớn cuả Đảng và nhà nước, có vị trí hết sức quan trọng trong việc nâng cao trình độ dân trí; đồng thời tạo mọi điều kiện cho thế hệ trẻ học tập nâng cao trình độ, tiếp thu sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Xác định được tầm quan trọng trong công tác Chống mù chữ - phổ cập giáo dục, trường THCS thị trấn Thới Lai đã xác định đây là công tác trọng tâm của ngành giáo dục mà còn là nhiệm vụ chính hết sức quan trọng của Đảng bộ Thị Trấn  thới Lai. Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập CMC - PCGD của trường đã từng bước tập trung chỉ đạo và thực hiện công tác CMC - PCGD năm 2015 đạt được kết quả như sau:

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 179/179, Tỉ lệ: 100%

- Tỉ lệ đối tượng 11-14 tuổi TNTH: 589/599, Tỉ lệ: 98,33%

- Tổng số học sinh TNTH vào lớp 6: 151/152, Tỉ lệ: 99,34%

- Tổng số hs lớp 9 TNTHCS (2 hệ) năm học qua: 32/132, Tỉ lệ: 100,00%

- Tổng số đối tượng 15-18 TNTHCS (2 hệ): 447/518, Tỉ lệ: 86,29%

5. Việc sử dụng công nghệ thông tin:

Nhà trường đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý điểm của học sinh; 100% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được máy vi tính trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao nghiệp vụ; giáo viên có chứng chỉ A tin học: 25 giáo viên, chiếm tỷ lệ: 27,8%; Chứng chỉ B ngoại ngữ 11 giáo viên chiếm tỷ lệ: 12,2%

Nhà trường có 02 phòng máy vi tính với 50 máy được nối mạng Internet để phục vụ cho học sinh và giáo viên học tập và giảng dạy, 06 máy vi tính phục vụ cho công tác quản lý. Đơn vị có thực hiện ngân hàng đề kiểm tra, đề cương ôn tập cho học sinh tất cả các môn học ở các khối lớp. Nhà trường thực hiện 01 phòng có bố trí máy vi tính và máy chiếu Projector, 02 phòng có lắp đặt bảng tương tác để giáo viên dạy ứng dụng công nghệ thông tin; đã thực hiện được 54 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin.        

 

Kết luận tiêu chuẩn 3: Đạt

 

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. 

1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành:

Nhà trường đã thực hiện công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư: trên bảng thông tin cho phụ huynh biết, trong phòng giáo viên, trong họp hội đồng sư phạm, trên Website của đơn vị đúng theo tinh thần Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Khuôn viên nhà trường:

Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, kiên cố, có tường rào, cổng trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.

         - Diện tích đất toàn trường: 19.178 m2; bình quân đạt: 11 m2 /học sinh.

          - Chiều dài hàng rào: 502 m;

          - Chiều dài cổng chính: 24 m;

- Chiều dài cổng phụ: 24 m;

- Diện tích khối phòng học: 2.986 m

- Diện tích nhà xe khách: 96 m2

- Diện tích nhà xe giáo viên: 96 m2

- Diện tích nhà xe học sinh: 288 m2

- Diện tích nhà thi đấu đa năng: 1.008 m2

- Diện tích nhà bảo vệ cổng chính: 12 m2

- Diện tích nhà bảo vệ cổng phụ: 12 m2

- Diện tích cột cờ: 5 m2

- Diện tích bồn hoa-cây xanh: 5.614 m2

- Diện tích sân đường nội bộ: 7.161 m2

- Diện tích sân bóng đá: 1.800 m2

 Cổng trường, biển trường đẹp, rộng, đảm bảo đúng quy định theo Điều lệ trường trung học; trường có trồng nhiều cây xanh, cây kiểng tạo bóng mát, thẩm mỹ cho học sinh vui chơi, giải trí trong thời gian ra chơi; khuôn viên nhà trường được học sinh làm vệ sinh và giữ gìn vệ sinh hàng ngày nên luôn sạch đẹp.

3. Trường có đầy đủ cơ sở vật chất theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học:

4. Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:

          a. Khu phòng học, phòng bộ môn:

a.1. Khu phòng học:

Nhà trường có 61 phòng kiên cố; chia ra: 26 phòng phục vụ học tập cho 44 lớp; 35 phòng chức năng; Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học; diện tích mỗi phòng học là 48 m2. Bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng chống loá đúng quy cách. Trong đó bàn 02 chỗ, 02 ghế có 760 bộ, được thiết kế bằng gỗ dầu, sơn pê-u, phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, có trang trí khẩu hiệu… hệ thống điện, đèn, quạt đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên.

a.2. Phòng y tế:

Phòng y tế có diện tích 24 m2, có các trang thiết bị y tế cần thiết để sơ cấp cứu cho học sinh, có sổ theo dõi các loại thuốc, có hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh, định kỳ khám sức khỏe cho học sinh, có cân sức khỏe theo qui định của Bộ Y tế. Có cán bộ y tế đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ (tốt nghiệp Trung cấp y tế chính quy).

b. Khu phục vụ học tập:

b.1. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của qui định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị dạy học; các phòng bộ môn, thí nghiệm thực hành đảm bảo theo Qui định về phòng học bộ môn tại Quyết định số: 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể: 01 phòng thí nghiệm thực hành Hóa học, 01 phòng thí nghiệm thực hành Sinh học, 01 phòng thí nghiệm thực hành Vật lý, 02 phòng Tin học, 02 phòng ngoại ngữ, 01 phòng nghe nhìn và 01 phòng Âm nhạc.

b.2. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học, trường đã chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi...; cập nhật thông tin về giáo dục đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;

- Phòng thư viện có tổng diện tích 120 m2.

- Số phòng đọc sách: 02; kho sách: 01.

+ Diện tích phòng đọc sách cho học sinh: 48 m2;

+ Diện tích phòng đọc sách cho giáo viên: 24 m2 .

Có đầy đủ trang thiết bị như: kệ, tủ phích, khẩu hiệu, bảng tuyên truyền giới thiệu sách…, số lượng, loại sách phong phú, đa dạng đáp ứng tốt cho nhu cầu đọc sách, nghiên cứu của giáo viên và học sinh. Thư viện đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, báo tạp chí, có trưng bày các bộ đề kiểm tra, đề thi, bài làm kiểm tra, tranh vẽ của học sinh đạt điểm cao để phục vụ cho giáo viên, học sinh đến đọc hoặc tham khảo.

b.3. Nhà trường có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; phòng truyền thống: diện tích 72 m2 có đủ tư liệu hình ảnh về các hoạt động (truyền thống nhà trường, học sinh giỏi, giáo viên giỏi, cờ lưu niệm, nhiều giấy khen, bằng khen của đơn vị); Có phòng làm việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường; Có khu luyện tập thể dục thể thao: có 01 sân bóng đá, 2 sân bóng chuyền, 02 sân cầu lông...

c. Khu văn phòng:

Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;

- Phòng hiệu trưởng diện tích: 24 m2, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác quản lý như: máy vi tính, máy in, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách, tủ đựng hồ sơ;

-  Phòng phó hiệu trưởng chuyên môn diện tích: 24 m2, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác quản lý như: Máy vi tính, máy in, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách, tủ đựng hồ sơ....

- Phòng phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất diện tích: 24 m2, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác quản lý như: Máy vi tính, máy in, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách, tủ đựng hồ sơ....

- Văn phòng nhà trường: 01, diện tích: 72 m2, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác (07 máy vi tính; 01 máy in; 02 bàn ghế làm việc; 04 tủ đựng hồ sơ).

- Phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường: 01, diện tích: 96 m2.

- Phòng Sinh hoạt chuyên môn cho từng tổ bộ môn, có diện tích 24 m2 x 7 phòng; để các tổ chuyên môn hoạt động, có trang bị máy vi tính, tủ đựng hồ sơ, tranh ảnh, đồ dùng dạy học cho từng giáo viên, đảm bảo đúng quy định về phòng họp tổ bộ môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Phòng thường trực (giám thị): 01, diện tích: 48 m2; 02 nhà trực của bảo vệ (09 m2 x 2 phòng) có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác.

d. Khu sân chơi:

Sạch đẹp, luôn giữ gìn vệ sinh xung quanh, khuôn viên nhà trường rộng, thoáng, được bê tông và được trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát; Diện tích sân chơi là: 7025 m2 .       

e. Khu vệ sinh:

Nhà trường có 02 khu nhà vệ sinh riêng biệt cho giáo viên, 06 khu nhà vệ sinh riêng biệt cho học sinh, có hệ thống nước sạch và không làm ảnh hưởng đến môi trường trong và ngoài nhà trường; ở mỗi nhà vệ sinh có bố trí xà phòng, cây xanh xung quanh tạo không khí Xanh - Sạch - Đẹp thoáng mát.

g. Khu để xe cho giáo viên, học sinh:

 Đơn vị có khu vực để xe của giáo viên, xe khách, học sinh riêng biệt đảm bảo trật tự, an toàn; diện tích các nhà xe 480 m2 (khu để để xe giáo viên là: 96 m2; khu để xe khách là: 96 m2, khu để xe học sinh là 288 m2).

h. Hệ thống nước sạch cho hoạt động dạy - học:

Nhà trường có đầy đủ hệ thống nước sạch để cung cấp cho các hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh; có hệ thống nước tiệt khuẩn phục vụ cho học sinh - giáo viên.

5. Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường; hệ thống máy vi tính đều được kết nối internet đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học.

Có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, thuận lợi trong việc cập nhật, trao đổi thông tin hai chiều, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường. Ngoài ra, đơn vị còn lắp đặt wifi trong nhà trường giúp giáo viên thuận lợi hơn trong cập nhật thông tin để phục vụ giảng dạy, trao đổi thông tin, trong quản lý của Ban giám hiệu và các bộ phận trong nhà trường.

 

Kết luận tiêu chuẩn 4: Đạt

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn đến 2020  như:

+ Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến 2020.

+ Xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

+ Củng cố công tác phổ cập giáo dục.

+ Vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số.

+ Công tác khuyến học khuyến tài chăm lo cho học sinh...

+ Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường hằng năm.

+ Xây dựng đầy đủ các kế hoạch và được triển khai, thực hiện có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định, Ban đại diện cha mẹ học sinh, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh; số lượng thành viên Ban đại diện Cha mẹ học sinh toàn trường: 19 thành viên (01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và 16 thành viên). Ban đại diện cha mẹ học sinh có 44 lớp gồm 132 thành viên;

Ban Đại diện Cha mẹ học sinh thực hiện tốt các cuộc họp định kỳ và đột xuất để phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh và chăm lo sửa chữa cơ sở vật chất trường lớp,…

Kinh phí hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, năm học 2014 - 2015:  

1. Phần thu:

70.386.000đ

 

 

 - Mang sang:

 

10.426.000đ

 

 - Thu vận động trong năm học 2014-2015:

59.960.000đ

2. Phần chi:

70.386.000đ

 

 

 - Trích kinh phí hoạt động của Ban đại diện CMHS lớp

25.818.000đ

 

 - Chi nước uống cho các lần họp và Đại hội Ban đại diện

6.560.000đ

 

 - Chi hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó học tốt

5.000.000đ

 

 - Chi hỗ trợ học sinh tham gia các hoạt động phong trào…

4.250.000đ

 

 - Chi khen thưởng học sinh có thành tích tốt trong học tập

25.784.000đ

 

 - Chi quản lý quỹ

2.974.000đ

3. Tồn quỹ:

 





 

3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường; nhà trường thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục như:

          + Họp Ban đại diện cha mẹ học sinh 3 lần/năm: Đầu năm,giữa năm khi có kết quả học kỳ I của năm học và họp cha mẹ học sinh sau khi có kết quả khi kết thúc năm học.

          + Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên trao đổi với phụ huynh khi học sinh vi phạm để kịp thời phối hợp chặt chẽ giáo dục, uốn nắn học sinh.

+ Các bộ phận tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên Đội trong nhà trường, tổ giám thị, tổ tư vấn giáo dục cũng thường xuyên trao đổi với phụ huynh và xã hội trong việc giáo dục, uốn nắn học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng sống và giá trị sống. Cho mỗi học sinh cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội, thực hiện tốt an toàn giao thông khi lưu thông trên đường, tất cả học sinh đều tham gia tốt.

+ Cam kết giữa Cha mẹ học sinh với nhà trường nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp liên lạc định kỳ với Cha mẹ học sinh và học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình qua sổ liên lạc.

Cho nên trong những năm qua chất lượng giáo dục ngày càng ổn định, chất lượng năm sau cao hơn năm trước, tỉ lệ học sinh giỏi huyện và thành phố cũng được nâng lên, số lượng học sinh bỏ học được hạn chế, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật, không có hiện tượng kỳ thị giới trong nhà trường.

4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường; Nhà trường huy động tốt sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, đặc biệt là sự đóng góp tự nguyện của phụ huynh để tăng c­ường mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, cải tạo khuôn viên, cảnh quan sư phạm nhà trường thể hiện như sau:

Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức xã hội đề xuất những biện pháp cụ thể để phát triển giáo dục địa phương. Phối hợp tốt với các cấp để triển khai và thực hiện các kế hoạch giáo dục.

Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường; Thường xuyên giữ mối quan hệ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội để giáo dục các em ngày một tốt hơn.

Vận động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm và các lực lượng xã hội gây quỹ khuyến học giúp đỡ, hỗ trợ học sinh nghèo hiếu học, khen thưởng những học sinh có thành tích trong học tập; Thực hiện tốt về công khai về cơ sở vật chất trang thiết bị, chất lượng giáo dục,  nguồn kinh phí được đầu tư, theo đúng thông tư 09/BGD-ĐT.

 

Kết luận tiêu chuẩn 5: Đạt

 

 

 

 

Phần thứ tư

ĐÁNH GIÁ CHUNG

 

Để xây dựng nhà trường đạt được các tiêu chí trường THCS đạt chuẩn quốc gia, trong những năm qua, đặc biệt từ khi huyện Thới Lai được thành lập. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Thới Lai, Đảng ủy, các ban ngành đoàn thể, nhân dân, Hội cha mẹ học sinh Thị trấn Thới Lai đã có sự chỉ đạo sát sao, đúng hướng, đồng thuận, ủng hộ nhiệt tình cùng với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong quá trình xây dựng trường THCS thị trấn Thới Lai đạt chuẩn Quốc gia.   

Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, Tập thể nhà trường tự nhận thấy đạt các tiêu chuẩn theo Thông tư và nhất trí kính đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ tiến hành thẩm định, kiểm tra và công nhận Trường trung học cơ sở thị trấn Thới Lai đạt chuẩn Quốc gia trong năm 2015./.

 

Nơi nhận:

- UBND TP Cần Thơ;

- Sở GD&ĐT TP Cần Thơ;

- TT huyện ủy; TT UBND huyện;

- Phòng GD&ĐT;

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Phạm Văn Lục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

XÁC NHẬN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THỚI LAI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

XÁC NHẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (1899)bình luận (0) Đánh giá bài viết (6)
Tin mới hơn
Tin cũ hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net