PHÒNG GD& đT HUYỆN THỚI LAI cỘng hòa xã hỘi chỦ nghĩa viỆt nam
trưỜng THCS TT THỚI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01 /KHPT-THCS.
Thới Lai, ngày 04 tháng 04 năm 2011
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI
NĂM 2011 VÀ 5 NĂM 2011 – 2015
Thực hiện hướng dẫn số 3571/BGDĐT- KHTC ngày 23/06/2010 của BGD - ĐT, Hướng dẫn số: 31/ PGD-ĐT ngày 22 tháng 03 năm 2011 của PGD - ĐT huyện Thới Lai, về việc xây dựng Kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011-2015, Trường THCS thị trấn Thới Lai xây dựng Kế hoạch phát triển nhà trường năm 2011 và 5 năm 2011-2015 như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG 2011 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG 5 NĂM 2011 - 2015
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm học 2009 – 2010 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
* Mặt mạnh:
Thị trấn Thới Lai là trung tâm của huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ, có 07 ấp, có 12.256 nhân khẩu, dân tộc Khơme có 210 hộ với 1.109 nhân khẩu, hộ nghèo có 135 hộ, chiếm tỷ lệ là 9,04%.
Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND Thị trấn Thới Lai, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, được sự đồng tình và ủng hộ của ban ngành đoàn thể, nhất là sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, của quần chúng nhân dân trong công tác Xã hội hóa Giáo dục, chăm lo đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, hầu hết đều đạt chuẩn, trẻ khỏe, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, biết phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong việc Giáo dục học sinh, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong công việc.
* Mặt hạn chế:
Do vị trí địa lý Thị trấn Thới Lai tiếp giáp với nhiều xã không có trường Trung học cơ sở, địa bàn chải rộng, hệ thống giao thông đi lại khó khăn… nhà trường phải huy động học sinh trong địa bàn và địa bàn lân cận, gây khó khăn trong công tác điều tra, huy động, quản lý và giáo dục học sinh.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, còn thiếu thốn, chật hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu, hàng năm do ảnh hưởng của lũ lụt, ít nhiều cũng là ảnh hưởng đến cơ sở vật chất trường học và việc đi lại của học sinh.
Mặt bằng dân trí ở địa phương còn thấp, 80% lao động không có tay nghề phổ thông, nhận thức của một bộ phận nhân dân về Giáo dục chưa cao, là địa bàn trung tâm tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, tác động của những tệ nạn xã hội nhập vào nhà trường…
1.1. Về quy mô học sinh, đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo duc;
- Huy ñoäng ñöôïc 36 lôùp vôùi : 1474 hoïc sinh, tỷ lệ huy động ra lớp 95,6 %
- Soá hoïc sinh nöõ: 712 , Tyû leä : 48,23%
- Soá hoïc sinh daân toäc: 34, Tyû leä: 2,3 %
- Học sinh bỏ học hàng năm, tỷ lệ: 1,96% ( Thị trấn Thới Lai: 0,13%, Thới tân: 0,74%, Xuân Thắng: 0,64%, Trường Thắng: 0,13% ), ngoài nguyên nhân bỏ học chung hiện nay, còn một nguyên cơ bản đó là nhà quá xa đi lại khó khăn, nên bỏ học;
- Toång soá Giáo viên: 79, nöõ: 50 (Bieân cheá: 77, hôïp ñoàng: 02), trong ñoù ñaït chuaån trôû leân: 97,27%, vượt chuẩn: 20,54%, hiện đang học trên chuẩn: 29 CBGV
- Tỷ lệ : 2,02 giáo viên/ lớp
* Chất lượng học sinh:
Năm học |
Số HS |
Số lớp |
Xếp loại học lực (%) |
Xếp loại hạnh kiểm (%) |
HS Giỏi |
|||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
H |
TP |
|||
2005-2006 |
1632 |
42 |
11,6 |
30,7 |
50,6 |
7,1 |
63,5 |
26,9 |
7,6 |
0,2 |
29 |
13 |
2006-2007 |
1594 |
40 |
10,2 |
25,7 |
49,6 |
14,5 |
66,0 |
25,7 |
7,2 |
1,1 |
44 |
31 |
2007-2008 |
1571 |
38 |
14,3 |
29,9 |
41,8 |
12,3 |
65,9 |
26,9 |
5,8 |
1,6 |
23 |
10 |
2008-2009 |
1489 |
36 |
17,2 |
37,5 |
38,3 |
7,0 |
74,0 |
17,6 |
8,5 |
0 |
61 |
30 |
2009-2010 |
1445 |
36 |
18,8 |
44,4 |
34,8 |
2,0 |
73,3 |
23,0 |
3,7 |
0 |
109 |
43 |
1.2. Về phát triển mạng lưới phòng lớp, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Hàng năm nhà trường có chỉnh trang nâng cấp dần về CSVC, đảm bảo đầy đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, xây dựng khuôn viên khang trang sạch đẹp, đủ ánh sáng, trồng cây, thực hiện tốt các điều kiện vệ sinh như: Nước sạch, hệ thống thoát nước, hố rác, thùng rác, nhà vệ sinh…
Đảm bảo đủ CSVC, các điều kiện cần thiết, các phòng chức năng hoạt động có hiệu quả, phấn đấu đảm bảo đầy đủ sách giáo khoa cho học sinh;
1.3. Việc thực hiện chế độ chính sách, bao gồm: Việc thực hiện chế độ chính sách giáo dục và đào tạo năm 2009 – 2010, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo.
Huy động mọi nguồn lực chăm lo sự nghiệp Giáo dục, thu quỹ học phí hàng năm đạt: 85% trở lên, quỹ vận động CMHS đạt 250 triệu đồng/năm. Xã hội hóa Giáo dục chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBGV.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc huy động học sinh ra lớp và chăm lo học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại trường;
Tổ chức cho giáo viên, học sinh đạt thành tích tham quan học tập về nguồn nhằm khuyến khích tinh thần dạy và học...;
1.4. Thành tích nhà trường trong những năm qua:
Năm học 2005 – 2006: Đạt trung bình.
Năm học 2006 – 2007: Đạt tiên tiến.
Năm học 2007 – 2008: Đạt tiên tiến.
Năm học 2008 – 2009: Đạt tiên tiến.
Năm học 2009 – 2010: Đạt tiên tiến.
2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường năm 2011 và 5 năm 2011 – 2015.
Kế hoạch phát triển trường THCS thị trấn Thới Lai 5 năm 2011-2015 (gọi là Kế hoạch) được xây dựng dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
- Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
- Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD ĐT- BNV ngày 15/4/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo; Thông tư số 09/2009/TT-BGD ĐT ngày 07/05/ 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục quốc dân và tiếp tục thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII, nhiệm kì 2010-2015;Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thới Lai lần thứ X, nhiệm kì 2010-2015; Nghị quyết Đảng bộ thị trấn Thới lai lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010- 2015;
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM 2011 VÀ 5 NĂM 2011-2015
1. Định hướng:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục phổ thông.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ CNTT và các thành tựu của khoa học và công nghệ. Tiếp tục đầu tư hệ thống phòng vi tính để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin học.
Từng bước mở lớp dạy 2 buổi/ ngày;
Chất lượng giáo dục phổ thông, có sự chuyẻn biến toàn diện để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục tiêu:
Xây dựng nhà trường là một trong những trường hàng đầu về chất lượng giáo dục của huyện Thới lai, thành phố Cần Thơ là nơi học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, giáo viên và học sinh luôn có hoài bão tham gia tích cực vào việc tự học suốt đời .
Tạo dựng được môi trường sư phạm lành mạnh, giữ vững về nề nếp giảng dạy và học tập, có chất lượng giáo dục cao. Giáo dục học sinh có năng lực tự học, sáng tạo, có kỹ năng sống thích ứng với xã hội để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển và tự định hướng vươn lên trong tương lai.
Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thị trấn thới Lai theo hướng toàn diện và vững chắc; Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở. Phấn đấu có 95% trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở đến trường vào năm 2011 và 98% vào năm 2015. Thực hiện phổ cập giáo dục và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục THCS, tạo tiền đề cho phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi. Củng cố, phát triển trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập.
Đa dạng hóa các loại hình dạy và học, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân lực đã qua đào tạo của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế của địa phương.
Tập trung làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; nâng cao số lượng và chất lượng học sinh đoạt giải cấp huyện, cấp thành phố. Quan tâm phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh tài năng trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện.
Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; trong đó có nhiều giáo viên có trình độ cao, năng lực sư phạm giỏi có thể đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo.
Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ ; từng bước đáp ứng đủ kinh phí, cơ sở vật chất cho việc phát triển nhà trường bền vững.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người học tập; duy trì, củng cố thành quả phổ cập giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đồng thời chú trọng giáo dục mũi nhọn, tăng số lượng học sinh giỏi cấp huyện, cấp thành phố;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. từng bước điều chỉnh cơ cấu giáo viên, có biện pháp giải quyết giáo viên dôi dư một cách hợp lý. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, trường chuẩn Quốc gia theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và từng bước hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3.1. Phát triển số lượng.
Giữ vững và nâng cao tỉ lệ huy động học sinh đến lớp. Huy động trên 98% trẻ em trong độ tuổi ra lớp THCS, trên 80% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề.
Phấn đấu đến năm 2015, quy mô lớp từ 40- 45 lớp, học sinh ổn định từ 35-40 học sinh/lớp,
Phát triển, Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục củng cố, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS, tiến tới hoàn thành phổ cập bậc trung học.
3. 2. Nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục pháp luật; giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh
- Phát triển hợp lý quy mô nhà trường trên cơ sở đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục gắn với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh.
- Đánh giá đúng chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, chống bệnh thành tích. Đẩy mạnh việc đổi mới thi và quản lý thi; hạn chế, khắc phục những sơ hở, tiêu cực trong thi cử. Thực hiện việc đánh giá cơ sở giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo, phù hợp với tâm, sinh lý của học sinh trung học cơ sở theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống cho học sinh, tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học các môn khoa học xã hội, nhân văn, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài nhà trường. Tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình, phát huy vai trò giáo dục của gia đình. Ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
b) Chú trọng giáo dục mũi nhọn, tăng số lượng học sinh giỏi cấp huyện, cấp Thành phố.
- Tăng cường giao lưu, học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng các phong trào mũi nhọn, tham gia thi cấp huyện, thành phố một cách hiệu quả, thiết thực.
- Tập trung phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo học sinh năng khiếu, học sinh tài năng trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện. Đảm bảo chuẩn mực về cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục toàn diện, môi trường sư phạm, môi trường giáo dục nhân cách học sinh.
3.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đến năm 2015, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt tỉ lệ 40%; có kế hoạch sắp xếp và bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên dạy ngoại ngữ và nhân viên thí nghiệm, thư viện, từng bước điều chỉnh cơ cấu giáo viên, có biện pháp giải quyết lượng giáo viên dôi dư một cách hợp lý.
- Tiến hành đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, năng lực quản lí. Trên cơ sở đó thực hiện việc bố trí, sử dụng; đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ một cách hiệu quả nhất. Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản khắc phục được sự bất hợp lí về cơ cấu.
- Thực hiện tốt chương trình, bồi dưỡng thường xuyên, nhất là bồi dưỡng về phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 34 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, công tác xây dựng đảng, đoàn thể quần chúng, tăng cường phát triển đảng trong nhà trường. Xây dựng đội ngũ nhà giáo không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn vững vàng về tư tưởng chính trị, gương mẫu về đạo đức và lối sống để “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
3.4. Xây dựng cơ sở vật chất trường học.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ giảng dạy, học tập phải đảm bảo yêu cầu, tính đến nhu cầu sử dụng trước mắt và quy hoạch phát triển lâu dài, tránh làm đi làm lại, gây lãng phí.
- Tiếp tục đầu tư, ưu tiên mua sắm trang thiết bị, sách giáo khoa, đồ dùng học tập; bổ sung kịp thời các trang thiết bị còn thiếu hoặc hư hỏng; xây dựng thư viện, phòng học bộ môn theo tiêu chuẩn; bố trí nhân viên bảo quản, khai thác phòng học bộ môn, thư viện, thiết bị giảng dạy.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương để xây dựng trường mới trên diện tích 20.159m2 đạt chuẩn theo quy định và đảm bảo hướng phát triển lâu dài, bền vững.
3.5. Tăng cường đổi mới công tác quản lý, thực hiện công bằng trong giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chế độ thu, chi học phí theo quy định, đảm bảo nguồn chi tối thiểu để bù đắp sức lao động của nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; đăng tải thường xuyên thông tin trên góc phụ huynh cần biết, trên trang Thông tin điện tử của trường;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Áp dụng các phần mềm vào việc quản lý học tập của học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học, quản lý phổ cập giáo dục, đảm bảo 50% học sinh trung học cơ sở được học và thực hành trên máy, 65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn;
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục; xây dựng và triển khai thực hiện tin học hoá công tác quản lý giáo dục;
- Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác thanh tra. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và Ban thanh tra nhân dân. Tăng cường các hoạt động thanh kiểm tra hành chính và thanh tra chuyên môn nghiệp vụ trong nhà trường;
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế. Triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường (theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ);
- Chỉ đạo thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục. Thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, thuộc đối tượng gia đình chính sách, các gia đình nghèo, dân tộc thiểu số;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; thường xuyên cập nhật, hướng dẫn sử dụng và khai thác có hiệu quả chương trình quản lý cán bộ giáo viên (PMIS); chương trình quản lý thông tin giáo dục (EMIS) của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cập nhập, bổ sung thường xuyên trang website của trường, khai thác và sử dụng tốt mạng nội bộ và kết nối với Phòng giáo dục, với các trường, đơn vị thuộc Phòng giáo dục. Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý tài chính, tài sản. Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong dạy học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Kế hoạch phát triển là một văn bản có giá trị định hướng cho việc xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong từng kế hoạch hằng năm, kế hoạch phát triển còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường xây dựng cho mình một “Thương hiệu“, địa chỉ giáo dục tin cậy của địa phương;
Trong quá trình phát triển, có nhiều sự thay đổi về kinh tế- xã hội, kế hoạch phát triển của nhà trường tất nhiên sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung, nhưng bản kế hoạch phát triển này là cơ sở quan trọng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách khả thi và bền vững;
Trên đây là kế hoạch phát triển nhà trường 5 năm 2011 – 2015, các Bộ phận, Ban tổ chuyên môn, xây dựng kế hoạch, cụ thể, và tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề nẩy sinh, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban lãnh đạo để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
* DUYỆT CỦA UBND THỊ TRẤN THỚI LAI HIỆU TRƯỞNG
Chủ tịch
Phạm văn Lục
|
|
||||||
|