Tổng lượt truy cập: 829713
Đang truy cập: 2
Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015
Theo: - Cập nhật ngày: 22/01/2016 - 09:13:21

PHÒNG GIÁO DỤC THỚI LAI

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI

 

Số:   /BC-THCS 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Thị trấn Thới Lai, ngày 25 tháng 05 năm 2015

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 - 2015

VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2015 – 2016

 

Căn cứ Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2014-2015;

Căn cứ Công văn số 681/SGDĐT ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2014 - 2015.

Căn cứ vào công văn số 107/CV-PGDĐT ngày 20 tháng 09 năm 2014 của Phòng Giáo duc-Đào tạo Thới lai về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo duc trung học cơ sở năm học 2014-2015,

          Qua một năm thực hiện, Ban Giám hiệu trường THCS thị trấn Thới Lai, đánh giá có những thuận lợi và hạn chế như sau:

 

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ

 NĂM HỌC 2014 - 2015     

 

Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, của Đảng ủy, UBND thị trấn Thới Lai, được sự đồng thuận của Ban ngành đoàn thể, đặc biệt có sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, chăm lo đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.

          Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ khỏe, nhiệt tình trong giảng dạy,  phối hợp tốt giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc giáo dục học sinh, tập thể tinh thần đoàn kết cao trong công việc.

          Thị trấn Thới Lai tiếp giáp với nhiều xã không có trường trung học cơ sở, địa bàn lại chải rộng, nên có nhiều học sinh ở cách xa trường từ 5-7 km, do vậy đi học hết sức khó khăn, thường nghỉ học nửa chừng, đã làm ảnh hưởng một phần trong việc huy động và duy trì sĩ số học sinh;

          Trang thiết bị phục vụ chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học;

          Mặt bằng dân trí ở địa phương chủ yếu là lao động phổ thông, một bộ phận người dân nhận thức chưa cao, chỉ lo làm ăn, chưa quan tâm đến học hành của con em mình, khoán trắng cho nhà trường, là địa bàn trung tâm có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức.

I. PHÁT TRIỂN VÀ DUY TRÌ SĨ SỐ:

1. Quy mô phát triển:

Huy động được 44 lớp với: 1746 học sinh. Trong đó, khối 6: 528 học sinh; khối 7: 392 học sinh; khối 8: 450 học sinh; khối 9: 376 học sinh.

Học sinh nữ: 844, Tỷ lệ: 50,6%; học sinh diện chính sách: 0; Dân tộc: 34 chiếm tỷ lệ: 1,94%

2. Học sinh bỏ học:

Số học sinh bỏ học so với đầu năm: 17 học sinh, tỷ lệ: 0,97%. Nguyên nhân học sinh bỏ học: Nhà xa trường, kinh tế gia đình lại khó khăn, học lực yếu kém, ham chơi, gia đình không quan tâm.

II. VIỆC ƯU TIÊN CHO CÁC LỚP ĐẦU CẤP:

1. Những công việc cụ thể đơn vị đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện:

Huy động được 527 học sinh lớp 5 vào lớp 6, đạt tỷ lệ 100%. Nhà xinh đã tiến hành kiểm tra phân loại học sinh, thành lập được hai lớp chọn Văn, Toán: 82 học sinh và một lớp tiếng anh thí điểm có 44 học sinh, phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giúp các em làm quen với trường mới, bạn bè, thầy cô;

2. Kết quả:

+ Về Đạo đức: Tốt: 92,28%; Khá: 6,76%; Trung bình: 0,97%; Yếu, kém: 0% (So với cùng kỳ tốt, khá tăng: 17,2%)

+ Về Học lực: Giỏi: 14,67%; Khá: 50,58%; Trung bình: 32,05%; Yếu, kém: 2,7% (So với cùng kỳ năm qua giỏi, khá tăng 12,27%)

3. Đánh giá hiệu quả, ưu điểm, hạn chế:

Nhà trường đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ngay từ lớp đầu cấp, tạo kiến thức cơ bản cho học sinh  học các năm tiếp theo; nhìn chung chất lượng lớp đầu cấp đảm bảo theo yêu cầu đề ra;

Về biên chế lớp hiện nay bình quân có từ 40-42HS/lớp, giáo viên khó bao quát đến ba đối tượng học sinh, kiến thức đầu vào của học sinh không đồng đều, chưa xác định được động cơ trong học tập, do vậy cũng một phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả chung toàn trường.

 

III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC:

  1. 1.     Thực hiện chương trình, nề nếp chuyên môn:

Nhà trường đã xây dựng được quy chế chuyên môn, nội quy học sinh, nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đã tạo được nền nếp dạy và học;

Thực hiện tốt chương trình các môn học, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện nội dung giáo dục địa phương ,tích hợp một số nội dung các môn học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

Nhìn chung trong năm học nhà trường thực hiện đầy đủ về hồ sơ, sổ sách, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản theo đúng quy định; Giáo viên dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình, thực hiện các loại hồ sơ theo quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm;100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, soạn giảng đầy đủ trước khi lên lớp, tổ chuyên môn ký duyệt 01lần/tháng, Ban giám hiệu ký duyệt 01 lần/học kỳ và đảm bảo được chế độ báo cáo kịp thời đúng quy định.

  1. 2.     Đổi mới các hoạt động giáo dục:

Nhà trường đã tập trung đổi mới các hoạt động giáo dục như: Chỉ đạo ban tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện và vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh; tăng cường quản lý, thanh kiểm tra việc đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường, đã kiểm tra chuyên đề được: 79 giáo viên chiếm tỷ lệ:98,75  %; Kiểm tra toàn diện sư phạm nhà giáo được:25 giáo viên, chiếm tỷ lệ:31,25 %; Thanh tra chuyên ngành cấp huyện dự: đạt loại giỏi 126/132 tiết, tỉ lệ: 95,45%; tiết đạt loại khá: 06/132 tiết, tỉ lệ: 4,55%.

Xây dựng mô hình tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn đổi mới PPDH, KTĐG tích cực và hiệu quả; chỉ đạo giáo viên dạy học phân hóa theo năng lực học sinh; đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học; tổ chức dạy học thông qua di sản, phương pháp bàn tay nặn bột...

Trong năm đã mở được 16 chuyên đề về đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học, có 285 lượt cán bộ giáo viên tham dự.

3. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, các biện pháp quản lý và giáo dục đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh:

       Nhà trường đã thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, của địa phương và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.

       Kết quả đã thực hiện tốt quy chế dân chủ, các cuộc vận động và phong trào thi đua do Bộ GDĐT phát động như: Cuộc thi giải toán trên mạng internet; thi tiếng Anh trên mạng internet; thi giải toán bằng máy tính cầm tay; thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn đối với học sinh; thi dạy học theo chủ đề tích hợp đối với giáo viên;

Giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được nhà trường quan tâm, đã thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: thông qua các môn học lịch sử, giáo dục công dân, các buổi sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt dưới cờ, tổ chức cho học sinh nhận chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng ở địa phương; tất cả hướng về Trường Sa,Hoàng Sa, nhằm giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh, thông qua hành động nghiêm trang chào lá cờ tổ quốc và hát quốc ca đầu tuần giúp học sinh thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với tổ quốc.

- Chất lượng hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm lớp;

          + Lớp xếp loại Xuất sắc: 19 đạt tỷ lệ 43,2%; Tiên tiến: 12 đạt tỷ lệ 27,3%; Trung bình: 09 đạt tỷ lệ 20,5%; Yếu: 04 tỷ lệ: 9,0%

          + Giáo viên chủ nhiệm xuất sắc: 12 đạt tỷ lệ 27,3%; Giỏi: 11 đạt tỷ lệ 25%; Khá: 18 đạt tỷ lệ: 40,9%; Trung bình: 03 đạt tỷ lệ 6,8%.

- Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh;

Khối

Số

HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

6

518

478

92,98

35

6,76

5

0,97

0

0,00

7

384

301

78,59

57

14,88

25

6,53

0

0,00

8

429

296

69,00

110

25,64

23

5,36

0

0,00

9

367

305

83,11

53

14,71

9

2,45

0

0,00

Cộng

1697

1.380

81,32

255

15,03

62

3,65

0

0,00

- Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục quản lý học sinh, ưu điểm, hạn chế.

Nhà trường  các tổ chức đoàn đội, tổ tư vấn giáo dục, giáo viên chủ nhiệm.. đã thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục đạo đức học sinh, giúp cho học sinh về  kỹ năng sống,  tinh thần ý thức kỷ luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các hành vi học sinh không được làm; nhìn chung học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, chấp hành tốt quy tắc ứng xử, chấp hành an toàn giao thông, không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực sẩy ra trong nhà trường.      

  1. 3.     Các biện pháp nâng cao chất lượng học lực của học sinh:

Nhà trường đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị để học sinh học tập, vui chơi; Tổ chức diễn đàn “ những điều em muốn nói” đã thu hút đông đảo học sinh hưởng ứng tham gia, đóng góp hàng trăm ý kiến xây dựng nhà trường, góp phần điều chỉnh mối quan hệ Thầy- Trò ngày càng tốt hơn.

Tổ chức Học tập và làm theo tấm  ương đạo đức Hồ Chí Minh, kết quả 39 gương điển hình, 36 việc làm công ích; thi tìm hiểu và học tập theo 5 điều Bác Hồ dạy; chăm sóc đền thờ liệt sỹ, có 20 858 lượt giáo viên và học sinh tham gia; tổ chức thăm bảo tàng Cần Thơ với chủ đề “ Hoàng Sa và Trường Sa” cho 35 học sinh; phát động hoa điểm 10 và bốc thăm may mắn vào thứ hai hàng tuần có 2050 hoa điểm 10; 122 buổi học tập tốt, 684 tiết học tốt; Tổ chức đêm văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 vận động đóng góp 8.280.000 đồng, tổ chức “chinh phục vũ môn” với 1746 học sinh tham dự tổng kinh phí 1900000 đồng.

Phối hợp với bảo tàng Cần thơ, Điện lực Cần thơ tổ chức tuyên truyền về tiếp kiệm điện, giáo dục truyền thống và địa danh Cần thơ, có trên 2000 lượt học sinh và giáo viên tham dự;

Đã xây dựng kế hoạch khắc phục học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, đã thành lập được 20 đội tuyển học sinh giỏi có 315 học sinh tham gia, phân công giáo viên giảng dạy; Nhìn chung chất lượng giáo dục đại trà,chất lượng tốt nghiệp, học lực, hạnh kiểm của học sinh ngày càng được nâng lên.

- Việc đổi mới phương pháp dạy và học; đổi mới kiểm tra đánh giá;

Tổ chuyên môn,giáo viên chấp hành tốt quy chế chuyên môn, tổ chức tốt việc xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần theo tinh thần đổi mới quản lý giáo dục. Mọi hoạt động thực hiện có hiệu quả theo các chủ trương lớn như: Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kết quả các tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy nghiêm túc theo phân phối chương trình quy định; các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể theo các chủ đề của cấp học được tổ chức nghiêm túc. Giáo dục môi trường, sử dụng năng lượng đã thực hiện tốt ở một số các môn học như: Sinh học, Vật lý, Địa lý, Công nghệ …

Đã tổ chức được các hoạt động chuyên môn thiết thực như: Dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi; ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm,  góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; Thao giảng: 83 tiết (giỏi 68 tiết, khá 14 tiết); Dự giờ: 1289 tiết (giỏi: 1193 tiết, khá: 86 tiết); Kiểm tra HSSS CBGV: 691 lượt (tốt: 674 khá: 17).

- Việc chỉ đạo và tổ chức đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, nêu kết quả và đánh giá;

Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần/lần, nhóm chuyên môn 2 lần/tháng, giáo viên trao đổi chuyên môn , đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, đã thúc đẩy động lực học tập, chủ động sáng tạo của học sinh và giảng dạy của giáo viên nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả giáo dục;

          Nhà trường đã làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và công tác sử dụng thiết bị dạy học của từng giáo viên; Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ một cách hiệu quả việc dạy học theo phương pháp mới, sử dụng các phần mềm và viết các phần mềm dạy học phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh trong nhà trường.

- Việc tổ chức và tham gia các cuộc thi, kỳ thi, hội thi: tổ chức, kết quả, đánh giá;

Nhà trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn liền với triển khai nhiệm vụ năm học. Tổ chức thực hiện các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện, văn minh, học sinh học tập tích cực; thực hiện đạt hiệu quả các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt tập thể, giáo dục truyền thống thông qua các chuyên đề, trong đó học sinh giữ vai trò chủ thể, được phát huy tích cực, tự chủ, tự giác. Qua đó đã từng bước xây dựng và hình thành tính cách con người Cần Thơ giàu trí tuệ, bản lĩnh, nhân ái, hào hiệp, đậm đà bản sắc dân tộc.

Trường đã ký kết liên tịch với Công an thị trấn đảm bảo an ninh trật tự trường học; Phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; với Trung tâm Thể dục thể thao huyện tổ chức các phong trào thể dục thể thao nhằm tạo sân chơi bổ ích, góp phần nâng cao thể lực cho các các em học sinh;

Đã xây dựng được trường, lớp sạch, đủ ánh sáng, thoáng mát, trồng cây xanh cây bóng mát, có nhà vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh, đủ nước sinh hoạt, nước uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.

Tổng số học sinh được khám sức khỏe định kỳ, được tư vấn về điều trị và phòng bệnh, tư vấn điều trị theo chuyên khoa trong năm là:1346/1740 học sinh chiếm tỷ lệ: 77,3%, trong đó sức khỏe loại A: 1312, tỷ lệ: 97,5%; loại B: 30 HS, tỷ lệ: 2,2%; loại C: 4 HS, tỷ lệ: 0,3%; 

 

Tình trạng mua bán hàng rong trước cổng trường giảm rõ rệt, không còn tình trạng các phần tử xấu tụ tập gây mất an ninh trật tự, hạn chế trường hợp học sinh đánh nhau, tình trạng ùn tắc giao thông trước cổng trường vào đầu giờ và giờ tan học.

Trường đã xây dựng nội quy, quy ước về ứng xử văn hóa cho cán bộ, giáo viên, học sinh, ở trong nhà trường, gia đình và ở cộng đồng. Liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, nắm vững những diễn biến tâm lý, tính cách để có biện pháp hữu hiệu trong giáo dục đạo đức cho học sinh; xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động cụ thể nhằm giáo dục văn hóa học đường phù hợp với mục tiêu của nhà trường.

- Kết quả học lực của học sinh:

Khối

Số

HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu-Kém

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

SL

TL, %

6

518

76

14,67

262

50,58

166

32,05

14

2,70

7

383

52

13,58

165

43,08

152

39,69

14

3,66

8

429

70

16,32

163

38,00

183

42,66

13

3,03

9

367

64

17,44

181

49,32

122

33,24

0

0,00

Cộng

1697

262

15,44

771

45,43

623

36,71

41

2,42

 

- Kết quả dự thi học sinh giỏi các cấp trong năm qua tăng. Học sinh tham gia đầy đủ các bộ môn và các phong trào do Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo duc - Đào tạo tổ chức, kết quả như sau:

 

STT

Nội dung phong trào

Kết quả đạt được

Trường

Huyện

Thành phố

1

Học sinh giỏi bộ môn

75

39

06

2

Học sinh giỏi thực hành

25

18

0

3

Học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay

05

03

02

4

Tin học trẻ không chuyên

02

02

0

5

Học sinh giỏi Văn hay chữ tốt

07

07

01

6

Thi vẽ tranh

01

01

0

7

Tuyên truyền GT sách, kể chuyện Bác Hồ

12

03

0

8

Học sinh giỏi Tiếng anh qua mạng

64

44

0

9

Học sinh giỏi giải toán qua mạng

30

21

0

10

Điền kinh học sinh

60

40

0

 

Cộng

281

178

09

+ Thi hùng biện tiếng anh đạt giải ba; thi nghi thức đội đạt giải nhất cấp huyện.; thi vận dụng kiến thức liên môn cấp thành phố đạt:01 học sịnh( Khuyến khích)

- Kết quả học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS, phổ cập THCS, Công tác tự đánh giá kiểm định CLGD, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

+ Học sinh được xếp loại 1697/1697 HS tỷ lệ: 100%; Giỏi 262 HS tỷ lệ: 15,4%; Học sinh tiên tiến: 771 HS, tỷ lệ: 45,4%; Học sinh được lên lớp 1693/1697, tỷ lệ: 99,8%;  Học sinh thi lại: 41, tỷ lệ: 2,04%; Ở lại lớp: 04 HS, tỷ lệ: 0,2 %;

+ Học sinh tốt nghiệp THCS: 367/367, tỷ lệ: 100%; Trong đó Giỏi: 64 HS, tỷ lệ: 17,44%; Khá 181 HS, tỷ lệ:49,32%; Trung bình 122HS, tỷ lệ: 33,24%

+ Phổ cập giáo dục THCS: Làm tốt công tác huy động, vận động học sinh bỏ học ra lớp, thường xuyên kiểm tra đối chiếu hàng tháng. Kết quả  đối tượng trong độ tuổi 15 - 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS  447/518 đạt 86,29%

+ Công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục: Tổng số các chỉ số đạt:  102/108, tỷ lệ: 94,4%; Tổng số các tiêu chí đạt: 30/36, tỷ lệ: 83,3%; Xếp loại chung: Trường đạt cấp độ 2, có từ 80% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu;

+ Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Nhà trường đã tập trung xây dựng theo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia; phấn đấu đề nghị thành phố công nhận vào tháng 6/2015

Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường thực hiện một cách nghiêm túc, kết quả 100% học sinh tham gia học nghề phổ thông và được cấp giấy chứng nhận.

Nhìn chung hiệu quả hoạt động dạy và học trong nhà trường luôn ổn định và phát triển; Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt trên 98,9%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt: 61,85%;  học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi thành phố đạt với số lượng và chất lượng khá cao.

IV. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ:

1. Tình hình đội ngũ:

TS CB, GV, NV

Biên chế

HĐ theo NĐ 68


Tổng số biên chế

Trong đó nữ

CBQL

Giáo viên

Nhân viên


Tổng số 

Trong đó nữ

Văn

Sử

Địa

GDCD

Anh

Tin

Toán

Hóa

Sinh

Kỹ thuật

TD

Nhạc

Họa

TPT

Phổ cập

G viên biệt phái

Tổng số

Văn thư

Thư viện

Y tế

Kế toán

Tổng số 

Bảo vệ

Tạp vụ



91

88

62

3

80

56

16

5

4

4

8

 

11

3

5

6

6

6

2

2

1

1

1

4

1

1

1

1

3

2

1


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


2. Đánh giá về tư tưởng đội ngũ:

Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã  tác động mạnh mẽ đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, học sinh trong nhà trường, giúp đội ngũ nhận thức sâu sắc nội dung tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; cuộc vận động với các yêu cầu của nhà trường như: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học; Kết quả đánh giá như sau:

- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp trường: 30 ;cấp huyện: 27 đề tài;  hội thi làm đồ dùng dạy học đạt: 11ĐDDH.

- Giáo viên đạt chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên: 55/80 giáo viên, tỷ lệ: 68,75% (Cấp trường: 38gv; tính cả bảo lưu cấp huyện: 12gv; cấp thành phố: 5gv); thi kiến thức liên môn cấp thành phố: đạt 02 giáo viên.

- Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: tốt 75 gv tỷ lệ:94%, khá: 5gv tỷ lệ: 6%;

- Kết quả xét thi đua cuối năm có: 85/90 giáo viên xếp loại xuất sắc đạt tỷ lệ: 95,0%; xếp loại khá: 05, tỷ lệ: 5,1%; Đề nghị về trên khen thưởng: 13 Chiến sĩ thi đua cơ sở, 03 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp thành phố, 39 giấy khen, 13 bằng khen.

3. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ:

Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên nhà trường, tạo điều kiện để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, theo Điều lệ trường trung học và các quy định của pháp luật;

4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ:

Nhà trường thực hiện đầy đủ về cơ cấu, tổ chức, biên chế, thường xuyên  kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định Điều lệ trường trung học;

100% giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng do huyện, Sở giáo dục tổ chức; thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn đã mở các chuyên đề đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực tự học, tự rèn trong cán bộ giáo viên; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: đạt chuẩn 80/80 giáo viên, tỷ lệ 100%; giáo viên vượt chuẩn: 52, tỷ lệ: 65%.

5. Việc phân công sử dụng đội ngũ; việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của đội ngũ giáo viên:

Nhà trường phân công sử dụng đội ngũ đảm bảo theo quy định, đúng theo chuyên môn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc, 100% cán bộ giáo viên, công nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

6. Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục:

Nhà trường tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học; tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ quản lý và giáo viên tự học, tự rèn, không ngừng nâng cao trình độ, chủ động và sáng tạo, tổ chức cho học sinh tích cực rèn luyện nhân cách, thể chất và trí tuệ, kỹ năng làm chủ cuộc sống;

V. TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT:

1. Công tác thu chi; việc thực hiện công tác xã hội hóa:

Nhà trường thực hiện tốt chủ trương của nhà nước, thu đúng quy định, chi tiêu rõ ràng minh bạch, công khai hàng tháng, hàng quý, theo năm học, năm hành chính, thực hiện tốt chế độ miễn giảm học phí cho học sinh thuộc diện chích sách, hộ nghèo; ngoài ra làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục đã vận động nhân dân đóng góp xây dựng trường lớp, chăm lo cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em học tập;

Trong năm học nhà trường đã vận động chăm lo, giúp đỡ cho 231 học sinh có hoàn cảnh khó khăn với 5500 quyển tập, dụng cụ học tập, 04 xe đạp, 10 bộ đồ đồng phục, 10 thẻ khám chữa bệnh và 35 xuất học bổng trị giá: 73.900.000 đồng;

Vận động xã hội hóa giáo dục, nhân dân và học sinh đóng góp, tặng cây xanh, trồng cây bóng mát, cây kiểng cho nhà trường với số lượng 32 cây các loại, 30 chậu cây kiểng, 30 băng đá, với số tiền: 40.450.000 đồng.

 

Nội dung

Thu

Chi

Tồn

Ghi chú

1. Ngân sách NN, học phí

 

 

 

 

 - Ngân sách Nhà nước

7.497.390.000

3.200.162.136

4.297.227.864

Nhà nước cấp và thu HP theo quy định

 - Học phí

133.462597

7.395.000

126.067.597

2. Công tác vân động XHHGD

 

 

 

 

 - Kinh phí hoạt động CMHS

70.386.000

70.386.000

0

Vận động thu bằng tiền và hiện vật

 - Kinh phí hỗ trợ cơ sở vật chất

80.965.000

80.965.000

0

2. Cơ sở vật chất:

          Trường có khuôn viên 19.178 m­2­­ có 26 phòng học, 35 phòng chức năng, bàn ghế giáo viên: 30 bộ, học sinh: 760 bộ, Nhìn chung phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh được đảm bảo đúng theo quy định; các thiết bị văn phòng, mạng internet , trang website đã đáp ứng được trong việc quản lý và dạy và học, tạo điều kiện thuận lợi cho các thầy cô giáo trong giảng dạy, giúp các em học sinh có điều kiện học tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;

3. Thư viện:

Thư viện đạt chuẩn, thường xuyên bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo, hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, đã tổ chức các buổi tuyên truyền giới thiệu sách dưới cờ theo chủ đề, chủ điểm tháng, thông qua các buổi tuyên truyền giới thiệu sách hình thành cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, con người Việt nam, tình cảm gia đình, thầy cô, bạn bè, ý thức rèn luyện đạo đức, phẩm chất tốt của học sinh. 

Sách giáo khoa: 11230 quyển, sách nghiệp vụ: 1818 quyển, sách tham khảo: 3.957 quyển, Sách thiếu nhi: 1034 quyển, Tổng cộng: 18039 quyển, bình quân 11 quyển/1 học sinh; số lượt học sinh đọc sách: 7738 lượt và 899 lượt  giáo viên; trong năm đã trích kinh phí bổ sung cho hoạt động mua thêm sách là 6 250 000 đồng.

4. Công tác xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, an toàn:

Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tiếp tục được nhà trường triển khai thực hiện sâu rộng, việc chăm sóc cảnh quan môi trường “xanh, sạch, đẹp” được nhà trường quan tâm: đã trang bị các thùng rác xung quanh sân trường, lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh thực hiện việc giữ gìn sạch đẹp sân trường, lớp học;

Đã trồng  mới  và chăm sóc cây cây xanh, cây kiểng trong khung viên nhà trường, thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về việc bảo vệ môi trường, xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp; qua phong trào trồng cây, chăn sóc cây đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ, hành động của học sinh trong việc xây dựng môi trường, bảo vệ thiên nhiên, thực hiện và chấp hành nếp sống văn minh.

 

5. Việc quản lý, mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị:

Nhà trường có đủ thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học theo quy định và được bảo quản sử dụng tốt; định kỳ hàng năm được kiểm kê, sửa chữa, mua sắm bổ sung. Giáo viên thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học đã góp phần quan trong trong việc năng cao chất lượng dạy học của nhà trường.

Số tiết sử dụng ĐDDH: 12.217 lượt, số ĐDDH tự làm: 3.170, số tiết thực hành: 1443 tiết, đã  đáp ứng được cho việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Hội đồng trường, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội trong nhà, hoạt động có hiệu quả; thường xuyên  được kiểm tra,  đánh giá, kết quả hoạt động, đảm bảo phát triển nhà trường bền vững;

Nhà trường đã thực hiện tốt việc quản lý tài chính, tài sản, dự toán, thu chi, quyết toán và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; Công khai tài chính rõ ràng, minh bạch, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.

 Đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội; Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

Cán bộ giáo viên nhà trường đạt trình độ về đào tạo theo quy định, làm việc khoa học,  hiệu quả khá tốt, giáo viên được xếp loại có năng lực chuyên môn từ khá trở lên; không có cán bộ giáo viên nào vi phạm pháp luật và quy định về đạo đức nhà giáo.

Trường có nhiều cây xanh, cây cảnh, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường. Trường được xây dựng kiên cố và đúng chuẩn; phòng học và các phòng chức năng được bố trí hợp lý; Lớp học được trang bị bàn đúng quy cách, bảng chống lóa, hệ thống ánh sáng và quạt mát đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Y tế; các phòng bộ môn thí nghiệm thực hành xây dựng đúng quy cách và đảm bảo tiêu chuẩn quy định của phòng học bộ môn theo chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Học sinh biết giữ gìn vệ sinh lớp học, nhà trường khá tốt,  trường có nhà xe, nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh đảm bảo đạt yêu cầu; Có hệ thống lọc nước sạch đúng chuẩn phục vụ học sinh; hệ thống thoát nước thải, thu gom rác đạt theo yêu cầu. 

Thư viện, thiết bị phục vụ tốt cho công tác dạy và học, được bảo quản sử dụng tốt; định kỳ hàng năm được kiểm kê, sửa chữa, mua sắm bổ sung. Thư viên và thiết bị dạy học đã góp phần quan trong trong việc năng cao chất lượng dạy học của nhà trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, kết hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội, chăm lo và hỗ trợ tốt cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn

     Nhà trường đã tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường; Phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

     Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc; Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng; làm khá tốt công tác tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường có nề nếp; nhà trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các qui định chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Phong trào học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém luôn được duy trì tốt và có hiệu quả. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, rèn kĩ năng sống cho học sinh. Công tác giáo dục thể chất và y tế học đường được chú trọng.

Kết quả đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục và chất lượng ngày càng cao.

     Hạn chế, trình độ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, tỷ lệ giáo viên giỏi chưa cao; Thư viện, Thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu chưa đáp ứng theo nhu cầu;

Một số học sinh chưa ngoan chưa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh, còn  học sinh vi phạm những điều học sinh không được làm theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ

TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2015 - 2016

 

1. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục. Nhà trường, các tổ chuyên môn chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

4. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh.

5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức đoàn, hội, đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

6. Tiếp tục tham gia thực hiện Đề án dạy Ngoại ngữ Quốc gia 2020./. 

Nơi nhận:                                                                           HIỆU TRƯỞNG     

- Phòng GD&ĐT (báo cáo);

- UBND thị trấn Thới Lai (báo cáo);

- BLĐ nhà trường (thực hiện);

- Tổ trưởng các tổ CM (triển khai);

- Lưu: VP.  

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (1778)bình luận (0) Đánh giá bài viết (4)
Tin mới hơn
Tin cũ hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net