Tổng lượt truy cập: 828527
Đang truy cập: 2
Giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Theo: - Cập nhật ngày: 23/03/2012 - 09:25:14

 

GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

 

I. PHẦN MỞ ĐẦU:

...... 1. Lý do chọn đề tài:

1.1. Về mặt lý luận:

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới Giáo dục - Đào tạo của nước ta. Đây cũng đang là vấn đề cấp bách không chỉ được toàn ngành giáo dục quan tâm mà cũng là sự quan tâm trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng, từng được ghi trong các Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) và Nghị quyết Trung ướng 2 (khoá VIII), Luật giáo dục.

1.2. Về mặt thực tiễn:

Vấn đề đổi mới PPDH không phải là mới đối với nhà trường phổ thông. Nó đã được đề cập, phát động dưới nhiều cách thức khác nhau trong các nhà trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ XX). Đội ngũ giáo viên phổ thông của ta ít nhiều cũng đã được các nhà trường sư phạm trang bị vốn liếng về các PPDH tích cực. Vậy thì tại sao vấn đề đó bây giờ chuyển động vẫn rất chậm chạp, vẫn được đánh giá là yếu kém. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan. Song nguyên nhân quan trọng nhất là: công tác quản lý, từ cấp quản lý hệ thống tới quản lý ở các cơ sở trường học còn nhiều bất cập. Phần đông các chủ thể quản lý (nhất là hiệu trưởng nhà trường) chưa thực sự vào cuộc, thậm chí chưa được quan tâm trong công tác chỉ đạo, quản lý. Bởi vậy, muốn quá trình đổi mới PPDH ở nhà trường phổ thông có hiệu quả, cần đổi mới công tác quản lý, nhằm giải quyết những bất cập, những trở ngại cho quá trình này

1.3. Về cá nhân:

Giáo viên là lực lượng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới PPDH. Tuy hiện nay chúng ta có một đội ngũ giáo viên phổ thông đã đảm bảo số lượng, đa dạng về trình độ, mức sống được đảm bảo khá hơn trước, nhưng trên thực tế đời sống trường học, chúng ta vẫn thiếu đội ngũ giáo viên có chất lượng để đảm nhận dạy học theo hướng đổi mới.

Cụ thể, giáo viên còn nhiều bất cập trong nghiệp vụ sư phạm, thể hiện qua các kỹ năng phân tích, lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm; các kỹ năng xác định, lựa chọn và sử dụng PPDH bộ môn; kỹ năng hướng dẫn cách thức cho học sinh học tập; kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới...

2. Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá được thực trạng của giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông hiện nay và thông qua đó đề ra biện pháp để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học một cách có hiệu quả giúp cho thầy và trò có hướng dạy và học tốt hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu về quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông hiện nay

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận đổi mới phương pháp dạy học, tiến hành điều tra thực trạng trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học, phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học để từ đó đề ra biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.

5. Giới hạn của đề tài:

Nghiên cứu về thực trạng và biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học của Trường THCS thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ

6. Phương pháp nghiên cứu:

Nhìn nhận lại thực trạng của giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học của trường trong các năm học qua. Đưa ra một số nhận xét và biện pháp về việc thực hiện giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học của trường trong giai đoạn hiện nay

7. Thời gian nghiên cứu:

Từ năm học: 2009 - 2010 đến nay.

 

II. PHẦN NỘI DUNG:

 

Chương I

THỰC TRẠNG TRONG QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 

1. Tình hình chung:

* Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thới lai

Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn đến vượt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.

Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học.

* Khó khăn – tồn tại:

Tuy trường thuộc trung tâm Thị trấn nhưng do tiếp giáp với nhiều xã không có trường THCS, địa bàn chải rộng, giao thông đi lại khó khăn, phần lớn học sinh ở vùng sâu nên điều kiện học tập còn nhiều hạn chế.

Cơ sở vật chất của trường còn nghèo, phòng học còn chật hẹp, không có sân chơi bãi tập, nên gặp nhiều khó khăn việc quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học

2. Thực trạng giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học:

2.1. Về chất lượng đội ngũ giáo viên:

Giáo viên là lực lượng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Tuy hiện nay chúng ta có một đội ngũ giáo viên phổ thông đã đảm bảo số lượng, đa dạng về trình độ, mức sống được đảm bảo khá hơn trước, nhưng trên thực tế đời sống trường học, chúng ta vẫn thiếu đội ngũ giáo viên có chất lượng để đảm nhận dạy học theo hướng đổi mới.

Cụ thể, giáo viên còn nhiều bất cập trong nghiệp vụ sư phạm, thể hiện qua các kỹ năng phân tích, lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm; các kỹ năng xác định, lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bộ môn; kỹ năng hướng dẫn cách thức cho học sinh học tập; kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới ...

Đổi mới giáo dục chẳng những đòi hỏi người giáo viên phải từ bỏ hàng loạt những thói quen tư duy và thói quen dạy học đã ăn sâu thành nếp qua nhiều năm học mà còn phải “lao tâm khổ trí”, vất vả tìm hiểu từ những tinh thần đổi mới của ngành, của bộ môn mình đảm nhiệm nói chung đến những bài dạy, tiết dạy cụ thể. Đây là bước chuyển từ nhận thức tư tưởng tới hành động thực tiễn, từ đổi mới trên lý luận tới đổi mới trên những công việc giáo dục, giảng dạy thực tiễn hàng ngày. Đây là quá trình hoàn toàn không dễ dàng gì

2.2. Về nội dung chương trình:

Hiện nay, chương trình và nội dung dạy học phổ thông đang được đổi mới và có nhiều tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, tiếng nói từ thực tiễn nhà trường vẫn cho rằng, vẫn còn tình trạng quá tải về kiến thức do cấu trúc chương trình còn nặng, vẫn có xu hướng trình bày kiến thức với liều lượng nhiều mà nhẹ về hướng dẫn phương pháp và tổ chức cho học sinh làm việc. Điều này dẫn đến tình trạng: giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, kịp thời gian tiết học mà không có điều kiện tổ chức các phương án học tập để học sinh theo đó khai thác kiến thức và thực hành luyện tập, qua đó mà học cách  học.

Thêm nữa, trong chương trình hiện hành việc xác định mục tiêu bài học ở một số bộ môn còn chung chung, chưa tường minh, chưa thực sự là những đích cần đạt có thể định lượng, chưa thực sự là những chuẩn mực để theo đó giáo viên tiến hành và đo đếm chất lượng học tập được thuận lợi.

Sách giáo khoa hiện hành trong nhiều năm qua kiến thức còn nặng; cách trình bày còn nghèo nàn, đơn điệu, mang nặng tính “thông báo kiến thức”; tính định hướng phương pháp dạy học còn mờ nhạt; việc hướng dẫn học sinh học tập và dạy cách học cho họ chưa được quan tâm thể hiện trong đó. Tài liệu tham khảo, tài liệu ôn tập chồng chéo, theo kiểu giải sẵn nhiều hơn tài liệu hệ thống hoá kiến thức và hướng dẫn cách học. Hiện nay, việc biên soạn lại sách giáo khoa theo định hướng đổi mới đang khắc phục dần tình trạng trên.

2.3. Về phương tiện dạy học:

Với ý nghĩa là hệ thống công cụ hỗ trợ dạy học, thiết bị giáo dục vừa có ý nghĩa như một nguồn tri thức cần khai thác, vừa như một điều kiện kích thích tính tích cực học tập ở người học. Tuy nhiên, trong trường phổ thông hiện nay, vẫn  thiếu trầm trọng các phương tiện dạy học thông thường cũng như hiện đại. Điều này dẫn đến tình trạng buộc người giáo viên vẫn phải thiết kế và tiến hành dạy học theo lối thuyết trình hoặc hỏi-đáp là chủ yếu mà không đủ điều kiện để thực hành các phương pháp dạy học mới. Học sinh cũng chủ yếu theo đó mà nghe và ghi, ít được thực hành, nghiên cứu trên những công cụ, phương tiện vật thật, nên không phát huy hứng thú, óc tò mò và tư duy khoa học.

2.4. Về kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học:

Kiểm tra, đánh giá theo hướng nào, việc dạy học sẽ theo hướng đó. Rất tiếc, khâu này ở các trường lại lạc hậu khiến cho đổi mới phương pháp dạy học khó thực hiện. Cụ thể: thi và kiểm tra các cấp, các lớp, chủ yếu nhằm vào tái hiện, học thuộc; tham về trình bày kiến thức; hình thức bài làm đơn điệu, dẫn đến tình trạng học sinh học theo bài mẫu, triệt tiêu sự sáng tạo. Khi đánh giá bài thi, bài kiểm tra, giáo viên ít tôn trọng cá tính sáng tạo của học sinh, lấy kiến thức của sách, của thầy làm chuẩn. Các cấp quản lý đánh giá chất lượng của giáo viên, của lớp học, trường học dựa theo tỷ lệ % thi cuối kỳ, cuối năm, nên triệt tiêu những nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học của đội ngũ giáo viên cũng như của các nhà trường.

 

Chương II

BIỆN PHÁP TRONG QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 

Xuất phát từ thực trạng trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học của trường THCS Thị trấn Thới Lai, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn đơn vị đã đề ra các biện pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học của trường trong giai đoạn hiện nay như sau:

1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường về vấn đề đổi mới PPDH.

1.1. Về mục đích:

- Trang bị những tri thức cần thiết, làm cho mọi GV, mọi bộ phận trong trường nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng về ĐMPPDH;

- Tạo ra sự kích thích đội ngũ trong lao động sáng tạo thực hiện vận dụng phương pháp mới nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

1.2. Về nội dung:

Làm cho giáo viên và cán bộ trong trường nhận thức rõ:

- Tính cấp thiết của đổi mới PPDH: một mặt, làm cho tập thể sư phạm cần thống nhất nhận thức: đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, là hạt nhân của việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục; mặt khác, cần coi đây là thách thức đội ngũ mà đội ngũ cần phải đáp ứng, nhưng cũng là cơ hội phát triển của mỗi giáo viên và của mỗi nhà trường.

- Những định hướng cơ bản của đổi mới PPDH hiện nay:

+ Phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;

+ Bồi dưỡng phương pháp tự học;

+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

- Những đặc trưng cơ bản của phương pháp tích cực:

+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh;

+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh;

+ Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể, phối hợp với hoạt động học tập hợp tác

+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

1.3. Về hình thức tổ chức:

- Tổ chức cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng hè do Phòng, Sở tổ chức;

- Tổ chức học tập, nghiên cứu các tài liệu lý luận nghiệp vụ tại tổ, trường;

- Tăng cường nghiên cứu, trao đổi, thảo luận trong nhóm, tổ chuyên môn và vận dụng giải quyết từng vấn đề theo yêu cầu ĐMPPDH.

- Tổ chức các đợt học tập xen kẽ, lồng ghép vào các sinh hoạt chuyên môn, rèn luyện tay nghề hàng tuần, hàng tháng trong tổ chuyên môn hoặc các kỳ hội giảng, thi giáo viên giỏi các cấp.

2. Tổ chức, chỉ đạo thường xuyên các hoạt động thực hành đổi mới phương pháp dạy học trong năm học:

2.1.  Xác định trọng tâm chỉ đạo:

Thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện những hoạt động đổi mới phù hợp, có thể thực hiện được ngay như sau:

Một là: Đổi mới cách xác định mục tiêu bài học: Việc xác định mục tiêu bài học cần đảm bảo 2 yêu cầu cơ bản:

+ Định lượng được mức độ, chuẩn mực kiến thức, kỹ năng và thái độ học sinh phải đạt được sau bài học để thực hiện, đồng thời lấy đó làm căn cứ đánh giá kết quả bài học một cách khách quan, tránh tình trạng đánh giá cảm tính đối với một bài học

+ Chú trọng mục tiêu xây dựng phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học qua mỗi giờ học, bài học;

Hai là: Đổi mới cách soạn giáo án trên cơ sở 3 định hướng sau:

+  Chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thày sang hoạt động của trò;

+ Giáo án phải thực sự là một bản kế hoạch lên lớp trong đó mọi hoạt động đều được tính đếm theo một quy trình hợp lý và có sự phối kết hợp rất chặt chẽ các nguồn lực: người dạy, người học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học...;

+ Cần dự tính các phương án và cách thức có thể tiến hành để kiểm soát chất lượng làm việc của học sinh

Ba là: Tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động với hai hình thức, hoặc làm việc độc lập theo nhịp độ phân hoá cá nhân, hoặc làm việc theo nhóm; sử dụng triệt để các phiếu hoạt động học tập; tăng cường giao tiếp thầy – trò kết hợp mở rộng giao tiếp trò – trò;

Bốn là: Nâng cao chất lượng các câu hỏi trong tiết học và đề kiểm tra, giảm số câu hỏi tái hiện sự kiện, tăng tỷ lệ các câu hỏi yêu cầu tư duy tích cực sáng tạo, chú trọng nhận xét sửa chữa các câu trả lời cho học sinh.

Những hoạt động đổi mới trên cần được Hiệu trưởng quán triệt đồng bộ đối với tất cả các giáo viên, ở tất cả các bộ môn. Tinh thần chỉ đạo chung là: trong mỗi tiết học bình thường, học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng hơn là được suy nghĩ nhiều hơn trong quá trình lĩnh hội nội dung học tập.

2.2. Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động thực hành đổi mới phương pháp trong từng thời gian: tuần, tháng, học kỳ, năm học (trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của các tổ nhóm chuyên môn và của nhà trường).

2.3. Tổ chức thực hiện:

Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn chú trọng tất cả các khâu trong quy trình hoạt động: xác định những yêu cầu đổi mới, bàn bạc, xây dựng thiết kế giáo án mẫu theo hướng đổi mới, lần lượt cử giáo viên dạy thử nghiệm và tập thể dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm, so sánh với bài dạy trước đó để thấy mặt tiến bộ và hạn chế.

Chỉ đạo điểm những giờ dạy học sinh phương pháp học tập, chú trọng hướng dẫn học sinh tự học trên lớp và ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV.

Tổ chức học tập, nghiên cứu, cải tiến cách thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo định hướng đổi mới: sử dụng hợp lý hai hình thức kiểm tra: tự luận và trắc nghiệm.

Đổi mới hoạt động của Thư viện nhà trường và Thiết bị dạy học, chú trọng chỉ đạo việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, phục vụ có hiệu quả cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học.

Tổ chức các đợt thao giảng, hội thi giáo viên giỏi các cấp theo tinh thần đổi mới phương pháp, thường xuyên mời các giáo viên giỏi trong cụm hoặc các chuyên gia về dự giờ, trao đổi.

Tổ chức cho giáo viên tham quan, học tập các đơn vị tổ, trường có phong trào và chất lượng dạy học tốt ở trong và ngoài địa phương.

3. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động ĐMPPDH:

Kiểm tra, đánh giá các hoạt động ĐMPPDH với nhiều hình thức khác nhau vừa có tác dụng điều chỉnh vừa có ý nghĩa thúc đẩy đối với chính quá trình này:

Thứ nhất, ban giám hiệu nhà trường thường xuyên phân công tham gia, theo dõi và điều chỉnh các hoạt động đổi mới nói trên thông qua vai trò của Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, đặc biệt thông qua việc tăng cường hoạt động của Thanh tra chuyên môn nhà trường

Thứ hai, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn cần được đổi mới theo hướng coi trọng chức năng phát hiện để phòng ngừa, điều chỉnh, tư vấn cho giáo viên  hơn là chỉ tập trung truy tìm sai sót.

Thứ ba, một mặt, cần kết hợp giữa đánh giá của cá nhân với đánh giá của tổ chuyên môn và của ban giám hiệu để xác định những vấn đề chung cần giải quyết trong tình hình thực hiện ĐMPPDH trong tập thể tổ nhóm và mỗi giáo viên; mặt khác, đổi mới việc kiểm tra chuyên môn, thay lối kiểm tra hành chính thủ tục bằng coi trong kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp của GV và HS;

Thứ tư, cần đổi mới công tác đánh giá thi đua trên cơ sở chú trọng những tiêu chí, những quy định của nhà trường trong việc tham gia thực hiện ĐMPPDH của mỗi bộ phận, cá nhân.

Thứ năm, cải tiến công tác thi đua trong nhà trường trên cơ sở đánh giá đúng và có chế độ khuyến khích, động viên kịp thời các hoạt động đổi mới PPDH có hiệu quả.

4. Tăng cường xây dựng các điều kiện cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học:

4.1. Đa dạng hoá, tích cực hoá hoạt động bồi dưỡng GV tại nhà trường:

Giáo viên là người hiện thực hoá các PPDH khi tiến hành các hoạt động dạy học ở trên lớp, đồng thời cũng là lực lượng quyết định sự thành bại của quá trình ĐMPPDH. Bởi vậy, cần đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng giáo viên ngay tại nhà trường. Cách làm có hiệu quả nhất là thông qua các hoạt động học tập, rèn luyện ở tổ nhóm, nhất là hoạt động thực hành các kỹ năng sư phạm theo hướng đổi mới trong giờ lên lớp hàng ngày là vấn đề cần được quan tâm tổ chức thường xuyên. Hiệu quả của các hoạt động thực hành đổi mới PPDH cụ thể ấy là góp phần thiết thực vào việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên. Đồng thời, khi trình độ người giáo viên được nâng cao hơn thì quá trình ĐMPPDH lại càng được tiến hành một cách chủ động, sáng tạo  và có chất lượng hơn .

4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng và khai thác thiết bị giáo dục:

Muốn tổ chức quá trình đổi mới PPDH có hiệu quả, cần coi trọng vai trò của các phương tiện dạy học như hệ thống tài liệu học tập bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo cùng với các loại học liệu khác và hệ thống thiết bị dạy học.

Xây dựng và tăng cường nguồn lực sách cho Thư viện;

Kết hợp giữa đầu tư mua sắm thiết bị thí nghiệm với huy động khả năng sáng tạo của đội ngũ giáo viên trong tự làm đồ dùng dạy học;

Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú nhằm phát huy vai trò tác dụng của Thiết bị dạy học và Thư viện trường học, cần coi đây là một trong những trọng tâm của công tác tổ chức chỉ đạo đổi mới PPDH.

4.3.  Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường:

Quản lý quá trình đổi mới PPDH ở trong nhà trường cần được tiến hành song song với việc tổ chức tốt hoạt động của các lực lượng nội bộ như giáo viên chủ nhiệm, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và các lượng ngoài trường như Hội phụ huynh, Hội khuyến học... Trên cơ sở đó, tạo ra mối quan hệ kết hợp khăng khít, chặt chẽ, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, cùng chăm lo đôn đốc, tổ chức học sinh học tập và rèn luyện tại gia đình cũng như trong thôn xóm.

4.4. Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo đối với các hoạt động đổi mới PPDH:

Hiệu trưởng cần có nhận thức và quan điểm chỉ đạo tập trung, ưu tiên đối với hoạt động đổi mới PPDH, tránh tình trạng “chạy quanh chuyên môn”.

Luôn xác định đây là hoạt động trọng tâm trong kế hoạch công tác của Tổ chuyên môn, của nhà trường hàng tuần,  hàng tháng, hàng kỳ, tránh tình trạng một năm chỉ tổ chức 2 đợt Hội giảng thể hiện tinh thần phương pháp dạy học mới mang nặng tính phong trào.

Tăng cường đầu tư tài chính cho các hoạt động dạy học, đặc biệt tạo mọi điều kiện để nâng cấp trang thiết bị cho phòng học bộ môn.

Xây dựng các quy định mang tính chế tài và phân cấp quản lý cho Tổ nhóm chuyên môn để quản lý có hiệu quả nền nếp và chất lượng các hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường;

4.5. Nâng cao vai trò gương mẫu và năng lực chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường:

“Cán bộ nào phong trào ấy”, khi đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường cùng thống nhất trong nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết của quá trình ĐMPPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cùng đồng tâm nhất trí dồn trí và lực để thực hiện thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động đổi mới theo kế hoạch chỉ đạo đã được bàn bạc, hoạch định, cùng đánh giá mọi hoạt động của mỗi tổ nhóm, mỗi bộ phận, mỗi giáo viên, mỗi lớp học dựa trên tiêu chí chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đổi mới PPDH thì nhất định quá trình đổi mới PPDH sẽ đạt được những kết quả tốt.

5. Những yếu tố trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học:

5.1. Chia lớp học theo trình độ học sinh:

Chia lớp học theo trình độ của học sinh. Đối tượng học sinh khá giỏi, học sinh trung bình và học sinh yếu kém theo từng lớp riêng.

- Lớp học sinh khá giỏi: Yêu cầu đặt ra là thi tuyển sinh và đào tạo học sinh giỏi cho nhà trường. Nhà trường bố trí những giáo viên có năng lực chuyên môn để đảm nhận những lớp này. Trong quá trình học tập nếu học sinh nào không theo kịp thì cuối học kỳ hay cuối năm cho chuyển xuống lớp thấp hơn về mặt yêu cầu.

- Lớp học sinh trung bình: Yêu cầu đặt ra là trong quá trình học tập nếu thấy học sinh nào nổi trội thì cuối học kỳ hay cuối năm cho chuyển lên lớp khá giỏi, còn học sinh nào yếu lại cho xuống lớp yếu.

- Lớp học sinh yếu: Yêu cầu đặt ra là sau khi tốt nghiêp THCS và hướng các em vào các trường trung cấp và dạy nghề. Với những lớp này nhà trường bố trí những giáo viên có kinh nghiệm để rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh.

- Ra đề kiểm tra: Ứng với mỗi lớp nói trên thì có một đề tương ứng. Tổ chức kiểm tra tập trung và tiến hành chấm chéo để tạo tính khách quan. Mọi giáo viên có dạy thì ra đề dựa trên nội dung được thống nhất. Nhà trường chọn đề phải công bằng, đừng cảm tình người nào thì lấy đề người đó.

- Đánh giá thi đua của giáo viên: Có hai phương án: Phương án 1: Chỉ có một thang điểm đánh giá thi đua chung, như vậy để công bằng, giáo viên nào dạy một lớp giỏi thì gắng thêm một lớp yếu. Phương án 2: Ứng với mỗi lớp có một thang điểm đánh giá riêng.

5.2. Vai trò của hiệu trưởng:

Chúng ta biết rằng, hiệu trưởng là thuyền trưởng của một chiếc tàu. Ngôi trường phát triển hay thất bại là do sự lãnh đạo sáng suốt của hiệu trưởng. Muốn vậy hiệu trưởng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xây dựng kế hoạch năm học và hướng phấn đấu của nhà trường trong tương lai. Phân công giáo viên đúng chuyên môn nghiệp vụ. Minh bạch thu chi tài chính của nhà trường.

- Sẵn sàng quyết đoán mọi công việc, dám làm dám chịu công việc của mình với cấp trên.

- Xây dựng một ngôi trường thân thiện mà ở đó mọi người biết thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.

- Quy định chức năng và quyền hạn của mỗi giáo viên.

- Có kế hoạch cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.

- Biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến đóng góp của giáo viên. Làm sao giáo viên xem trường như là nhà của mình thì họ mới an tâm công tác lâu dài. Cố gắng tìm cách cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên.

- Không được độc đoán trong mọi công việc, nghĩ gì ra là bắt giáo viên làm theo. Thường những người có năng lực thì kèm theo cá tính nên hiệu trưởng biết cách thuyết phục chứ không tìm cách trù dập.

5.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn:

Chúng ta biết rằng, mỗi tổ trưởng là cánh tay phải của hiệu trưởng. Các tổ chuyên môn mạnh thì ngôi trường đó sẽ mạnh. Muốn vậy thì mỗi tổ trưởng cần đạt một số yêu cầu sau:

- Xây dựng kế hoạch của tổ phải thể hiện rõ: Quy định giáo viên từ 1 năm đến 5 năm, từ 6 năm đến 10 năm, từ 10 đến 15 năm và trên 15 năm thì dự giờ bao nhiêu tiết trong một học kỳ. Quy định giáo viên nào được sử dụng giáo án cũ. Quy định bao nhiêu bài kiểm tra thường xuyên, bao nhiêu bài kiểm tra định kỳ. Giáo viên nào làm chuyên đề. Giáo viên nào được thanh tra toàn diện. Tổ chức ngoại khóa cho khối nào. Phân công giáo viên có kinh nghiệm giúp đỡ giáo viên mới. Bài kiểm tra định kỳ phải thống nhất trước một tuần và công khai cho mọi học sinh. Phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi. Giáo viên nào đăng ký thi giáo viên giỏi cấp cơ sở. Quy định tiết thao giảng của giáo viên.

- Sinh hoạt chuyên môn: Chỉ dành một vài phút đầu để thông báo công việc hành chính, thời gian còn lại phải tập trung cho chuyên môn như: Góp ý giờ dạy (nếu có), thảo luận nội dung những bài khó dạy, thống nhất nội dung dạy cho mỗi bài, thống nhất lượng bài tập cung cấp cho học sinh qua từng bài từng chương, bài dạy nào được ứng dụng công nghệ thông tin,…

- Nên làm giáo án chung vì đây là trí tuệ của tập thể trong đó thể hiện rõ: Nội dung kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. Lượng bài tập nào được giải. Đề kiểm tra cũng được thống nhất chung.

- Tổ trưởng phân công mỗi môn có một nhóm trưởng làm nhiệm vụ thống nhất nội dung cần dạy, phân chia tiết dạy. Thống nhất lượng bài tập để giải cho học sinh. Thống nhất đề kiểm tra định kỳ.

5.4. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn:

Mỗi giáo viên tự khẳng định mình trước học sinh và lãnh đạo nhà trường. Muốn vậy giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Làm sao học sinh nhìn giáo viên như là thần tượng để phấn đấu trong học tập.

- Toàn tâm toàn ý với công việc được giao. Xem trường là nhà để yên tâm công tác lâu dài, không được đứng núi này trông núi nọ.

- Mạnh dạn bày tỏ những ý kiến của mình với lãnh đạo, không được nhu nhược và làm theo một cách máy móc.

5.5. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm:

Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng trong việc quản lý học sinh trên mọi phương diện. Một lớp học là một thành viên trong nhà trường, có nhiều lớp tốt sẽ đưa phong trào nhà trường đi lên. Muốn vậy giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lên kế hoạch và hướng phấn đấu của lớp trong năm học như: Bao nhiêu học sinh khá giỏi, phấn đấu không có học sinh yếu kém và vi phạm nội quy nhà trường.

- Phải biết trình độ và tính cách mỗi học sinh để lựa chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp.

- Dựa trên tiêu chí chung của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đánh giá xếp loại học sinh công bằng và khách quan.

- Thường xuyên thăm hỏi tình hình học tập của lớp thông các giáo viên bộ môn để phối hợp quản lý học sinh.

- Tổ chức lớp thành một lực lượng tự quản. Phân công học sinh khá giỏi kèm học sinh yếu kém.

- Dựa trên năng lực và sở thích để giáo viên chủ nhiệm tư vấn nghề nghiệp cho các em.

- Phối hợp với gia đình, ban giám hiệu nhà trường có biện pháp nhắc nhở động viên thông qua các buổi chào cờ, các đợt thi đua các buổi ngoại khóa hay họp phụ huynh.

5.6. Vai trò của Đoàn, Đội nhà trường:

Đây là phong trào bề nổi của nhà trường, để tạo không khí học tập Đoàn trường nên tổ chức các cuộc thi như: Vui để học, Luật An toàn giao thông, Tiếng hát và Hội Khỏe Phù Đổng,… Mục đích giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt đồng thời qua đó hình thành nhân cách và lối sống trong một cộng đồng.

 

Chương III

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 

Lãnh đạo nhà trường và các tổ chuyên môn, Giáo viên cốt cán các bộ môn dự giờ dạy thể nghiệm của giáo viên ở tất cả môn học; các tiết dạy khác khối và khác phân môn. Sau đó, các tổ bộ môn tập trung trao đổi thảo luận và đề xuất, trao đổi thẳng thắn những cái làm được và chưa được ở mỗi tiết dạy và đi đến thống nhất về hướng tiếp cận và giảng dạy với từng kiểu bài, từng phân môn bám sát vào những yêu cầu về Đổi mới phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn, sát đối tượng, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng…Và đề xuất giải pháp để tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông;

Vấn đề được thống nhất đó là: nhiều tiết dạy đã thực sự đổi mới, giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh; hệ thống câu hỏi lô gíc, cấu trúc câu hỏi hợp lý, phù hợp với 3 đối tượng học sinh. Quán triệt có hiệu quả nguyên tắc tích hợp trong từng bài giảng. Hiện tượng dạy học theo kiểu thầy đọc, trò chép đã hạn chế. Một số giáo viên đã tận dụng được ưu thế của công nghệ thông tin trong soạn, giảng và đồ dùng, thiết bị dạy học nên tiết học nhẹ nhàng và học sinh dễ tiếp thu kiến thức, giờ dạy thực sự đem lại hứng thú cho học sinh và có hiệu quả cao.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tiết dạy giáo viên tỏ ra chưa thực sự nhuần nhuyễn về phương pháp dạy học theo đúng đặc trưng bộ môn; không bám sát vào chuẩn kiến thức và đối tượng học sinh để có phương pháp truyền thụ có hiệu quả cao. Có giáo viên vẫn sa vào thuyết giảng và đọc để học sinh chép. Việc ứng dụng CNTT trong soạn giảng chưa trở thành thói quen và phong trào trong đội ngũ giáo viên. Có tiết dạy giáo viên chưa sử dụng CNTT khi điều kiện cho phép sử dụng để mang lại hiệu quả cao và ngược lại có giáo viên còn “lạm dụng” CNTT, nặng về phô diễn, trình bày một tiết rất hay với giáo án điện tử, hình ảnh, âm thanh bắt mắt, sinh động nhưng học sinh không phối hợp được các giác quan nghe, đọc, viết; tốc độ truyền thụ nhanh nên nhiều em không theo kịp bài, không nắm được nội dung bài học. Bên cạnh đó, còn có tiết dạy vẫn dạy chay, không sử dụng dụng cụ thí nghiệm thực hành.

Nhà trường phương tiện phục vụ cho dạy học còn thiếu: Chỉ có 01 máy chiếu Projecto nên khó khăn trong việc sử dụng để dạy tốt các tiết học trong điều kiện có thể nhằm tăng sự hứng thú học tập cho học sinh. Nhà trường còn thiếu phòng học nghe nhìn, thiếu máy vi tính, sách tham khảo bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên chưa thật phong phú, đa dạng. Dụng cụ phục vụ cho các giờ thực hành, thí nghiệm nghèo nàn, có nhiều thiết bị đã cũ vì vậy sử dụng trong các tiết dạy gặp không ít khó khăn.

 

 

Chương IV

KẾT LUẬN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ

 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Mà nhân tố của sự phát triển này của đất nước là con người. Con người được phát triển một cách toàn diện, năng động, thích ứng với mọi thay đổi của hoàn cảnh sống. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng và xem như một khâu đột phá quan trọng để phát triển con người theo mục đích của quá trình đổi mới giáo dục. Vì vậy nhà trường cần thực hiện tốt một số công tác sau đây:

- Phải xây dựng kế hoạch cụ thể và những việc cần làm để đổi mới PPDH, ở tất cả các bộ môn phải được quán triệt từ cán bộ quản lý trường học đến từng giáo viên bộ môn.

- Hoạt động đổi mới PPDH phải được tổ chức thường xuyên qua nhiều hình thức khác nhau, bồi dưỡng thường xuyên, qua các đợt tổ chức hội thảo, thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thành phố, cấp cơ sở. Tổ chức các cuộc giao lưu giữa giáo viên các trường trong huyện, thành phố, cụm chuyên môn, tổ chức báo cáo điển hình sáng kiến kinh nghiệm ĐMPPDH. ĐMPPDH phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ, thăm lớp và cùng nhau rút kinh nghiệm.

- Trong quá trình chỉ đạo về ĐMPPDH, cần triển khai kiểm tra việc đổi mới PPDH thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra chuyên môn. Tạo ra luồng thông tin hai chiều giữa giáo viên - cán bộ nhà trường. Nghiên cứu để tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến học sinh về phương pháp dạy học của giáo viên với tinh thần xây dựng.

- Quá trình đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác, tích cực của bản thân giáo viên.

- Cần tổ chức các phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm động viên kịp thời đối với cá nhân, đơn vị tích cực và đạt hiêụ quả cao trong hoạt động ĐMPPDH. cần tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong phong trào thực hiện ĐMPPDH.

- Trách nhiệm của giáo viên, là người thực thi sự đổi mới PPDH, cần phải làm tốt những yêu cầu sau:

+ Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS lựa chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn phục vụ ĐMPPDH.

+ Biết những giáo viên dạy giỏi có phương pháp tốt để liên hệ xin dự giờ, học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện, đối tượng dạy học của đơn vị mình.

 

+ Nắm chắc điều kiện CSVC, phương tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo…của trường để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới phương pháp.

+ Thường xuyên tìm cách để tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự nhận xét, xây dựng của học sinh về PPDH và giáo dục của mình; phát huy những mặt tốt, khắc phục mặt yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thoả mãn.

+ Hướng dẫn học sinh có phương pháp tự học, tự đánh giá kết quả học tập, tự giác, hứng thú trong học tập.

- Trách nhiệm của tổ chuyên môn:

+ Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi mới phương pháp dạy học.

+ Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên; giáo dục ý thức khiêm tốn, học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

+ Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực ĐMPPDH và thực hiện ĐMPPDH có hiệu quả.

- Trách nhiệm của Hiệu trưởng:

+ Hiệu trưởng phải là người gương mẫu, đầu tàu trong việc đổi mới PPDH; có kế hoạch cụ thể, rõ ràng trong việc điều hành các tổ chuyên môn thực hiện sự đổi mới phương pháp, như: tạo điều kiện cho giáo viên, các tổ chuyên môn hội thảo, tăng cường dự giờ, giao lưu học hỏi các đơn vị bạn.

+ Chăm lo các điều kiện CSVC, phương tiện phục vụ đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên bộ môn.

+ Tổ chức lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng giáo viên trong toàn trường.

+ Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong PPDH của từng giáo viên trong trường, từ đó kịp thời động viên, khen thưởng những giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp mang lại hiêụ quả.

Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một trường THCS vùng ven Thành phố nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của ĐMPPDH hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác ĐMPPDH ./.

 

                                                       Thị trấn Thới Lai, ngày 15 tháng 03 năm 2012

Đánh giá của Hội đồng Khoa học                                         Người thực hiện

Trường THCS thị trấn Thới Lai                                   

 

 

 

                                                                                              Phạm Văn Lục

 

 

 

 

 

1. Tài liệu SREM biên soạn, Dùng cho cán bộ quản lý trường phổ thông, tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 nhà xuất bản Hà Nội năm 2009;

2. Nghiệp vụ công tác của hiệu trưởng, nhà xuất bản lao động;

3. Chỉ thị 40/CT-BGD ĐT và kế hoạch của Sở Giáo dục, Thành phố Cần thơ về triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học than thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013;

4. Thông tư 12/2011/TT BGD ĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, ban hành Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thong có nhiều cấp học;

5. Tham khảo một số tư liệu, kinh nghiệm của bạn đồng nghiệp gần xa, đăng trên báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, diễn đàn ngành Giáo dục- Đào tạo.

6. Quyết định số 40/2006/QĐ - BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT, Thông tư 58/2011/TT-BGD ĐT, ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT;

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                             Trang     

I. Phần mở đầu                                       

       1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................................................  1

         2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................  1

         3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................................  1

         4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................................  2

         5. Giới hạn đề tài ...........................................................................................................................................  2

         6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................................  2

         7. Thời gian nghiên cứu .............................................................................................................................  2

II. Phần nội dung ....................................................................................................................................................  2

         Chương I. Thực trạng quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới PPDH ............  2

         1. Tình hình chung ........................................................................................................................................  2

         2. Thực trạng giải pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng đổi mới PPDH ........  3

         2.1. Về chất lượng đội ngũ giáo viên ................................................................................................  3

         2.2. Về nội dung chương trình ...............................................................................................................  3

         2.3. Về phương tiện dạy học ...................................................................................................................  4

         2.4. Về kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học ............................................................................  4

Chương II. Biện pháp trong quản lý để nâng cao chất lượng ĐM PPDH ...................  4

            1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên ..............................................................................  4

         1.1. Về mục đích ...........................................................................................................................................  4

         1.2. Về nội dung .............................................................................................................................................  4

         1.3. Về hình thức tổ chức .........................................................................................................................  5

            2. Tổ chức chỉ đạo thường xuyên các hoạt động thực hành ĐM PPDH ......................  5

         2.1. Xác định trọng tâm chỉ đạo ..........................................................................................................  5

         2.2. Lập kế hoạch ..........................................................................................................................................  6

         2.3. Tổ chức thực hiên ...............................................................................................................................  6

         3. Kiểm tra đánh giá hoạt động ĐM PPDH ..................................................................................  6

         4. Tăng cường xây dựng các điều kiện trong quá trình ĐM PPDH .................................  7

         4.1. Đa dạng hóa,tích cực hóa hoạt động bồi dưỡng giáo viên ..........................................  7

         4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng và khai thác thiết bị giáo dục ........................................  7

         4.3. Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lương trong và ngoài nhà trường ..............  7

         4.4. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo đối với các hoạt động ĐM PPDH ...............  8

         4.5. Nâng cao vai trò gương mẫu và năng lực chỉ đạo chuyên môn của HT ...............  8

         5. Những yếu tố trong quản lý ...............................................................................................................  8

         5.1. Chia lớp học theo trình độ học sinh ........................................................................................  8

         5.2. Vai trò của hiệu trưởng ....................................................................................................................  9

         5.3. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn ............................................................................................  9

         5.4. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn ...........................................................................................  10

         5.5. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm ....................................................................................  10

         5.6. Vai trò của Đoàn, Đội nhà trường .............................................................................................  10

Chương III. Kết quả đạt được trong quản lý để năng cao chất lượng ............................  11

Chương IV. Kết luận, bài học kinh nghiệm trong quản lý để nâng cao ........................  12

         Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................................  14

 

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (2969)bình luận (0) Đánh giá bài viết (4)
Tin mới hơn
Tin cũ hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net